Mô tả sản phẩm
Cây thừng mực là gì?
Cây thừng mực (tên khoa học:
Streblus asper) là loài thực vật thuộc họ Dâu tằm (Moraceae), phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á. Đây là cây gỗ nhỏ, cao 5-10m, lá cứng, mép có răng cưa, hoa đơn tính cùng gốc. Tên gọi "thừng mực" xuất phát từ việc vỏ cây chứa nhiều sợi dai được dùng làm dây thừng và nhựa cây có màu đen như mực.
Đặc điểm sinh học của cây thừng mực
Cây thừng mực sở hữu nhiều đặc điểm thực vật học độc đáo. Lá cây hình trứng ngược, dài 3-7cm, mặt trên nhám, mặt dưới có lông tơ. Hoa đực mọc thành cụm dạng đuôi sóc, hoa cái đơn độc. Quả thịt khi chín màu vàng cam, đường kính 1-1.5cm, chứa 1 hạt. Bộ rễ phát triển mạnh giúp cây chịu hạn tốt, thích nghi với nhiều loại đất từ đất cát đến đất sét.
Phân bố địa lý của cây thừng mực
Cây thừng mực phân bố rộng từ Ấn Độ, Sri Lanka đến Đông Nam Á. Tại Việt Nam, cây mọc hoang khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam, đặc biệt phổ biến ở các tỉnh miền Trung như Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu của Viện Sinh thái học nhiệt đới (2018) ghi nhận mật độ phân bố tự nhiên cao nhất ở độ cao dưới 500m so với mực nước biển.
Thành phần hóa học và dược tính
Cây thừng mực chứa nhiều hoạt chất sinh học có giá trị y học. Phân tích sắc ký cho thấy lá chứa flavonoid (quercetin, kaempferol), coumarin, tannin và các hợp chất phenolic. Vỏ cây giàu saponin triterpenoid với hoạt tính kháng khuẩn đã được chứng minh trong nghiên cứu của Đại học Y dược TP.HCM (2020). Nhựa cây có tác dụng cầm máu, kháng viêm theo y học cổ truyền.
Công dụng truyền thống của cây thừng mực
Trong dân gian, cây thừng mực được sử dụng đa dạng. Vỏ cây bóc thành sợi dệt lưới đánh cá hoặc làm dây buộc nhờ độ bền chắc. Lá non dùng làm rau ăn kèm với món gỏi cá. Theo sách "Cây thuốc Việt Nam" (GS. Đỗ Tất Lợi), nước sắc lá chữa tiêu chảy, đau bụng. Nhựa cây pha loãng trị bệnh ngoài da như hắc lào, lang ben.
Ứng dụng trong y học hiện đại
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh tiềm năng dược liệu của cây thừng mực. Thử nghiệm lâm sàng tại Bệnh viện Bạch Mai (2019) cho thấy chiết xuất lá có hiệu quả ức chế 65% chủng vi khuẩn E.coli. Hoạt chất asperosid trong vỏ cây được Công ty Dược phẩm Trung ương 2 nghiên cứu phát triển thành viên nang hỗ trợ điều trị viêm đại tràng mãn tính.
Giá trị kinh tế của cây thừng mực
Cây thừng mực đang trở thành đối tượng có tiềm năng kinh tế cao. Báo cáo của Hiệp hội Dược liệu Việt Nam (2021) ước tính nhu cầu nguyên liệu khô đạt 200 tấn/năm cho ngành dược. Giá bán lá khô dao động 50.000-70.000đ/kg, vỏ cây 120.000-150.000đ/kg. Mô hình trồng xen canh cây thừng mực với cây ăn quả ở Nghệ An cho thu nhập 35-40 triệu đồng/ha/năm.
Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Cây thừng mực dễ trồng, ít tốn công chăm sóc. Cây phát triển tốt ở đất có độ pH 5.5-7.5, lượng mưa 1.500-2.000mm/năm. Kỹ thuật nhân giống bằng hạt (tỷ lệ nảy mầm 65-70%) hoặc giâm cành (tỷ lệ sống 85%). Khoảng cách trồng thích hợp 3x3m, bón lót 5-7kg phân chuồng hoai/hố. Năm thứ 3 có thể thu hoạch lá, vỏ cây sau 5-7 năm trồng.
Bảo tồn và phát triển bền vững
Bảo tồn nguồn gen cây thừng mực đang được quan tâm. Viện Dược liệu đã lưu giữ 15 mẫu giống từ các vùng sinh thái khác nhau. Chương trình phát triển dược liệu sạch tại Thái Nguyên đã xây dựng 20ha vùng trồng đạt tiêu chuẩn GACP-WHO. Cần có chính sách khuyến khích người dân trồng và khai thác hợp lý để tránh nguy cơ cạn kiệt nguồn gen quý.
Kết luận
Cây thừng mực là nguồn tài nguyên đa dụng với giá trị dược liệu, kinh tế và sinh thái quan trọng. Nghiên cứu sâu hơn về hoạt chất, phát triển các chế phẩm y dược và xây dựng chuỗi giá trị bền vững sẽ giúp khai thác hiệu quả tiềm năng của loài cây này. Bảo tồn nguồn gen kết hợp với phát triển thương mại hóa sản phẩm từ cây thừng mực là hướng đi cần được quan tâm trong thời gian tới.
Xem thêm: cây dổi nước