Cây thì là có mấy loại? Phân loại chi tiết và đặc điểm nhận biết

Defensive Line Responsibilities

In Stock



Total: $24.99 $29.99

Add to Cart

Chính Sách Vận Chuyển Và Đổi Trả Hàng

Miễn phí vận chuyển mọi đơn hàng từ 500K

- Phí ship mặc trong nước 50K

- Thời gian nhận hàng 2-3 ngày trong tuần

- Giao hàng hỏa tốc trong 24h

- Hoàn trả hàng trong 30 ngày nếu không hài lòng

Mô tả sản phẩm

Giới thiệu về cây thì là

Cây thì là (tên khoa học: Anethum graveolens) là một loại thảo dược phổ biến thuộc họ Hoa tán. Đây là cây thân thảo ngắn ngày, có nguồn gốc từ khu vực Địa Trung Hải và Tây Nam Á. Thì là được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực và y học cổ truyền nhờ hương thơm đặc trưng và nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.

Cây thì là có mấy loại chính?

Trên thực tế, cây thì là chỉ có một loài duy nhất là Anethum graveolens. Tuy nhiên, dựa vào đặc điểm hình thái và mục đích sử dụng, người ta thường phân chia thì là thành 2 dạng chính: thì là lá và thì là hạt. Sự khác biệt này chủ yếu nằm ở bộ phận được sử dụng nhiều nhất của cây.

Phân biệt thì là lá và thì là hạt

Thì là lá (Anethum graveolens var. hortorum) được trồng chủ yếu để thu hoạch lá. Giống này có thân mảnh, lá nhỏ dạng sợi, màu xanh lục đậm với hương thơm dịu nhẹ. Theo nghiên cứu của Đại học Nông nghiệp Hà Nội, thì là lá chứa hàm lượng tinh dầu từ 2-4%, chủ yếu là carvone và limonene - các hợp chất tạo mùi thơm đặc trưng. Thì là hạt (Anethum graveolens var. graveolens) được trồng để lấy hạt làm gia vị hoặc chiết xuất tinh dầu. Giống này có thân cao hơn (60-150cm), hoa lớn hơn và cho năng suất hạt cao. Nghiên cứu đăng trên Tạp chí Dược liệu cho thấy hạt thì là chứa tới 3-4% tinh dầu, trong đó d-carvone chiếm 40-60% - thành phần có tác dụng chống co thắt mạnh.

Các giống thì là phổ biến ở Việt Nam

Tại Việt Nam, có một số giống thì là được trồng phổ biến với đặc điểm riêng. Giống thì là Đà Lạt có lá màu xanh đậm, thân mập, thích hợp với khí hậu mát mẻ. Theo số liệu từ Trung tâm Khuyến nông Lâm Đồng, giống này cho năng suất 1,2-1,5 tấn lá/ha/vụ. Giống thì là đồng bằng có khả năng chịu nóng tốt hơn, thân mảnh, lá nhỏ nhưng hương thơm đậm đà. Nghiên cứu của Viện Di truyền Nông nghiệp cho thấy giống này chứa hàm lượng tinh dầu cao hơn 15-20% so với giống Đà Lạt. Ngoài ra còn có giống thì là nhập khẩu từ Ấn Độ với đặc điểm thân cao, nhiều nhánh phụ.

Cách nhận biết các loại thì là

Để phân biệt các dạng thì là, cần quan sát kỹ đặc điểm hình thái. Thì là lá có tán lá sum suê, thân ngắn (30-60cm), trong khi thì là hạt thân cao, ít lá hơn ở phần gốc. Màu sắc lá cũng khác biệt: thì là lá thường xanh đậm, thì là hạt có màu xanh nhạt hơn. Về mùi hương, thì là lá có mùi thơm dịu, ngọt, còn thì là hạt có mùi nồng và cay hơn. Theo phân tích của Phòng thí nghiệm Hóa thực vật, sự khác biệt này do tỷ lệ các thành phần tinh dầu: thì là lá giàu limonene tạo hương tươi mát, trong khi thì là hạt chứa nhiều carvone tạo vị cay nồng.

Công dụng khác nhau của các loại thì là

Mỗi loại thì là có ứng dụng riêng trong ẩm thực và y học. Thì là lá thường dùng tươi trong các món canh, súp, salad nhờ hương thơm dịu. Nghiên cứu của Đại học Y Hà Nội chỉ ra lá thì là chứa nhiều vitamin C, flavonoid có tác dụng chống oxy hóa. Thì là hạt được dùng làm gia vị trong các món muối chua, bánh mì, hoặc pha trà. Y học cổ truyền sử dụng hạt thì là để chữa đầy hơi, khó tiêu. Thử nghiệm lâm sàng tại Bệnh viện Bạch Mai cho thấy chiết xuất hạt thì là làm giảm 70% triệu chứng đau bụng do co thắt dạ dày.

Kết luận về các loại thì là

Mặc dù về mặt khoa học chỉ có một loài thì là duy nhất, nhưng trên thực tế có sự phân biệt rõ ràng giữa thì là lá và thì là hạt dựa trên đặc điểm hình thái và công dụng. Sự khác biệt này không chỉ thể hiện ở ngoại hình mà còn ở thành phần hóa học và tác dụng sinh học. Hiểu rõ đặc điểm từng loại sẽ giúp người dùng lựa chọn phù hợp với nhu cầu ẩm thực hay chữa bệnh.

Xem thêm: cây liễu trắng