Cây Gỗ Lát: Đặc Điểm, Công Dụng Và Giá Trị Kinh Tế

Defensive Line Responsibilities

In Stock



Total: $24.99 $29.99

Add to Cart

Chính Sách Vận Chuyển Và Đổi Trả Hàng

Miễn phí vận chuyển mọi đơn hàng từ 500K

- Phí ship mặc trong nước 50K

- Thời gian nhận hàng 2-3 ngày trong tuần

- Giao hàng hỏa tốc trong 24h

- Hoàn trả hàng trong 30 ngày nếu không hài lòng

Mô tả sản phẩm

Cây gỗ lát là gì và có đặc điểm sinh học như thế nào?

Cây gỗ lát (tên khoa học: Chukrasia tabularis) là loài thực vật thuộc họ Xoan (Meliaceae), phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á. Đặc điểm nhận dạng nổi bật của cây lát là thân thẳng, vỏ màu xám nâu với các vết nứt dọc, chiều cao trung bình 25-35m khi trưởng thành. Lá cây dạng kép lông chim, hoa màu trắng hoặc vàng nhạt mọc thành chùm, quả nang chứa nhiều hạt có cánh. Gỗ lát có giác lõi phân biệt rõ, giác màu trắng vàng, lõi màu nâu đỏ với vân gỗ đẹp mắt.

Tại sao gỗ lát được đánh giá cao trong ngành chế biến gỗ?

Gỗ lát sở hữu những ưu điểm vượt trội về chất lượng khiến nó trở thành nguyên liệu quý trong sản xuất đồ gỗ cao cấp. Nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2019) chỉ ra gỗ lát có độ cứng Janka đạt 1.010 lbf, cao hơn 15% so với gỗ sồi. Đặc biệt, tỷ trọng gỗ đạt 0.65-0.75g/cm³ giúp sản phẩm từ gỗ lát có độ bền cơ học tốt nhưng vẫn dễ gia công. Thực tế sản xuất tại các xưởng đồ gỗ ở Bình Dương cho thấy gỗ lát ít bị cong vênh, nứt tách trong quá trình sấy với tỷ lệ hư hỏng chỉ 3-5%, thấp hơn nhiều loại gỗ khác.

Phân bố và điều kiện sinh trưởng của cây gỗ lát

Cây gỗ lát phân bố tự nhiên ở nhiều quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam, Lào, Campuchia và một số vùng của Ấn Độ. Tại Việt Nam, theo số liệu từ Tổng cục Lâm nghiệp, diện tích rừng trồng lát tập trung chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên (chiếm 42%), Đông Nam Bộ (28%) và Bắc Trung Bộ (20%). Cây lát sinh trưởng tốt ở độ cao dưới 800m so với mực nước biển, nhiệt độ lý tưởng 24-28°C, lượng mưa hàng năm từ 1.800-2.500mm. Thí nghiệm trồng thâm canh tại Gia Lai cho kết quả sau 15 năm, đường kính thân đạt trung bình 35-40cm, năng suất gỗ ước đạt 12-15m³/ha/năm.

Quy trình khai thác và chế biến gỗ lát đạt chuẩn

Khai thác gỗ lát cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật để đảm bảo chất lượng gỗ thành phẩm. Theo tiêu chuẩn TCVN 10795:2015, thời điểm khai thác lý tưởng là vào mùa khô (tháng 11 đến tháng 4 năm sau), khi độ ẩm gỗ tự nhiên giảm xuống 30-35%. Quy trình sấy gỗ lát tiêu chuẩn gồm 3 giai đoạn: sấy sơ bộ ở 40°C trong 72 giờ, sấy chính ở 60-65°C trong 15-20 ngày, và ủ gỗ ở nhiệt độ phòng 7-10 ngày. Báo cáo từ Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (2022) cho thấy gỗ lát qua xử lý đúng kỹ thuật có tỷ lệ co rút thể tích chỉ 6-8%, thấp hơn nhiều so với mức 12-15% của gỗ xử lý thông thường.

Ứng dụng đa dạng của gỗ lát trong đời sống

Gỗ lát được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhờ vẻ đẹp tự nhiên và độ bền vượt trội. Trong nội thất, gỗ lát thường được sử dụng làm sàn nhà cao cấp (chiếm 38% thị phần sàn gỗ tự nhiên tại Việt Nam theo số liệu 2023), bàn ghế phòng khách, tủ bếp. Đặc biệt, tại các công trình kiến trúc cổ như đình chùa, gỗ lát được ưa chuộng làm cột, kèo nhờ khả năng chống mối mọt tự nhiên. Nghiên cứu của Đại học Lâm nghiệp (2021) còn phát hiện tinh dầu từ vỏ cây lát có hoạt tính kháng khuẩn, mở ra tiềm năng ứng dụng trong y dược.

Giá trị kinh tế và thị trường tiêu thụ gỗ lát

Gỗ lát mang lại giá trị kinh tế cao với mức giá dao động từ 8-15 triệu đồng/m³ tùy chất lượng. Báo cáo thị trường của Bộ NN&PTNT (2023) ghi nhận sản lượng gỗ lát xuất khẩu đạt 12.500m³/năm, chủ yếu sang thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và EU. Đáng chú ý, giá trị gia tăng từ sản phẩm nội thất gỗ lát cao gấp 3-5 lần so với gỗ nguyên liệu. Mô hình trồng xen canh cây lát với cà phê ở Đắk Lắk cho thu nhập 120-150 triệu đồng/ha sau 10 năm, cao hơn 30% so với độc canh cà phê.

Kết luận

Cây gỗ lát xứng đáng là một trong những loài cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế và thẩm mỹ hàng đầu tại Việt Nam. Với những ưu điểm vượt trội về chất lượng gỗ, khả năng thích nghi rộng và giá trị kinh tế cao, việc phát triển trồng rừng lát theo hướng bền vững cần được khuyến khích. Các nghiên cứu chuyên sâu về cải thiện giống, kỹ thuật trồng và chế biến sẽ giúp nâng cao hơn nữa giá trị của loài cây này, góp phần phát triển ngành lâm nghiệp bền vững.

Xem thêm: cây sống đời