Theo Quy định Của Pháp Luật Khi Tiến Hành Kinh Doanh Mỗi Doanh Nghiệp đều Phải Thực Hiện Nghĩa Vụ gì? tic.edu.vn sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn toàn diện về các nghĩa vụ pháp lý mà doanh nghiệp cần tuân thủ để hoạt động hợp pháp và hiệu quả. Cùng với đó là những thông tin về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, giúp bạn có thể chủ động và tự tin hơn trong quá trình kinh doanh. Khám phá ngay những nội dung hữu ích về thuế, lao động, môi trường và nhiều lĩnh vực khác mà doanh nghiệp cần lưu ý.
Contents
- 1. Pháp Nhân Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật
- 1.1. Định Nghĩa Pháp Nhân Thương Mại
- 1.2. So Sánh Pháp Nhân Thương Mại và Pháp Nhân Phi Thương Mại
- 1.3. Một Số Vấn Đề Về Pháp Nhân Theo BLDS Năm 2015
- 1.4. Phân Loại Pháp Nhân Theo BLDS 2015
- 2. Điều Kiện và Phạm Vi Chịu Trách Nhiệm Hình Sự Của PNTM
- 2.1. Điều Kiện Chịu Trách Nhiệm Hình Sự Của PNTM
- 2.2. Phạm Vi Chịu Trách Nhiệm Hình Sự Của PNTM
- 2.3. Vấn Đề Về Đồng Phạm Giữa Các PNTM
- 3. Quy Định Của BLTTHS Năm 2015 Về PNTM
- 3.1. Vị Trí Tố Tụng Của PNTM
- 3.2. Phạm Vi Áp Dụng BLTTHS Đối Với Pháp Nhân
- 3.3. Quyền và Nghĩa Vụ Của Người Đại Diện Theo Pháp Luật
- 3.4. Chứng Minh Nội Dung Quan Trọng Để Định Tội Danh
- 3.5. Về Người Bào Chữa Cho PNTM
- 4. Ý Định Tìm Kiếm Của Người Dùng Về Nghĩa Vụ Doanh Nghiệp
- 5. Câu Hỏi Thường Gặp (FAQ)
- 6. Lời Kêu Gọi Hành Động (CTA)
1. Pháp Nhân Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật
1.1. Định Nghĩa Pháp Nhân Thương Mại
Theo Điều 75 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, pháp nhân thương mại (PNTM) là tổ chức có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận này được chia cho các thành viên. PNTM bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt PNTM tuân theo BLDS, Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan.
Để được công nhận là PNTM, một pháp nhân cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Là pháp nhân: Phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 74 BLDS năm 2015.
- Mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận: Lợi nhuận này phải được chia cho các thành viên.
- Là doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế khác: Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch và được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
1.2. So Sánh Pháp Nhân Thương Mại và Pháp Nhân Phi Thương Mại
Khác với PNTM, pháp nhân phi thương mại (PNTT) không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận. Nếu có lợi nhuận, lợi nhuận này không được phân chia cho các thành viên. PNTT bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt PNTT tuân theo BLDS, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
Tiêu chí | Pháp nhân thương mại (PNTM) | Pháp nhân phi thương mại (PNTT) |
---|---|---|
Mục tiêu chính | Tìm kiếm lợi nhuận | Không tìm kiếm lợi nhuận |
Phân chia lợi nhuận | Lợi nhuận được chia cho các thành viên | Lợi nhuận không được phân chia cho các thành viên |
Ví dụ | Doanh nghiệp, công ty | Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, quỹ xã hội, tổ chức từ thiện |
Căn cứ pháp lý | Điều 75 BLDS 2015, Luật Doanh nghiệp 2014 | Điều 76 BLDS 2015, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước |
Hình ảnh minh họa liên hệ doanh nghiệp
1.3. Một Số Vấn Đề Về Pháp Nhân Theo BLDS Năm 2015
Theo Điều 74 BLDS năm 2015, pháp nhân là tổ chức được thành lập theo quy định của luật. Tổ chức thường là tập thể người được sắp xếp dưới một hình thái nhất định. Tuy nhiên, loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo Luật Doanh nghiệp 2014 và tổ chức hành nghề luật sư (Văn phòng luật sư, công ty luật hợp danh) theo Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) được coi là pháp nhân, tạo ra một mâu thuẫn so với quy định Điều 74 BLDS năm 2015.
Bên cạnh đó, BLDS 2015 chưa đưa ra khái niệm chung nhất về pháp nhân mà chỉ nêu ra các điều kiện để được công nhận là một pháp nhân. Mặt khác, tại điểm c khoản 1 Điều 74 BLDS năm 2015, quy định điều kiện “pháp nhân có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình”, như vậy “công ty hợp danh”, “công ty con” theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 được coi là pháp nhân nhưng không đáp ứng các điều kiện này.
Ngoài ra, điều kiện “pháp nhân nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập” tại điểm d khoản 1 Điều 74 Luật này cũng được xem là không cần thiết bởi điều kiện này là hệ quả tất yếu của pháp nhân, chỉ có sau khi pháp nhân đã được công nhận chứ không thể là một trong những điều kiện để hình thành và xem xét công nhận pháp nhân.
1.4. Phân Loại Pháp Nhân Theo BLDS 2015
Điều 75, 76 BLDS năm 2015 chia pháp nhân thành hai loại chính: PNTM và PNTT. Nếu như BLDS năm 2005 quy định về 6 loại pháp nhân dựa trên tiêu chí cơ cấu tổ chức và mục đích hoạt động của pháp nhân, thì BLDS năm 2015 chia pháp nhân thành hai loại chính là PNTM và PNTT.
Tuy nhiên, việc phân loại pháp nhân của BLDS 2015 theo tiêu chí “mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận” của PNTM và “không vì mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận, không phân chia lợi nhuận cho các thành viên” của PNTT là chưa thật sự phù hợp, bởi:
- Quy định “không phân chia lợi nhuận cho các thành viên” sẽ trở thành rào cản lớn cho các PNTT khi hoạt động phát sinh có lợi, khiến cho mục tiêu xã hội hóa các hoạt động công ích ngày càng trở nên khó khăn.
- Điều 76 BLDS năm 2015 quy định: “Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân hoạt động không vì mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và không phân chia lợi nhuận cho các thành viên”. Quy định này theo tác giả đã không bao quát được những pháp nhân hoạt động để tìm kiếm lợi nhuận nhưng sử dụng lợi nhuận đó vì những mục tiêu, lợi ích chung hay lợi ích công.
2. Điều Kiện và Phạm Vi Chịu Trách Nhiệm Hình Sự Của PNTM
2.1. Điều Kiện Chịu Trách Nhiệm Hình Sự Của PNTM
Điều 75 BLHS năm 2015 quy định PNTM chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau:
- Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh PNTM.
- Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của PNTM.
- Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của PNTM.
- Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.
Theo quy định trên, PNTM chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ 4 điều kiện sau:
– Điều kiện thứ nhất, hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh PNTM: PNTM là một thực thể xã hội khác với cá nhân, bản thân PNTM không thể tự mình trực tiếp thực hiện được tội phạm mà phải thông qua các cá nhân hoạt động trong tổ chức.
– Điều kiện thứ hai, hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của PNTM: Hành vi phạm tội có thể được thực hiện dưới hình thức hành động phạm tội hoặc không hành động phạm tội, tuy nhiên, hành vi vi phạm đó phải nhân danh PNTM, pháp nhân đó là chủ thể của vi phạm.
– Điều kiện thứ ba, hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của PNTM: PNTM phạm tội thông qua các hành vi của các cá nhân trong pháp nhân đó.
– Điều kiện thứ tư, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của BLHS năm 2015. Thời hiệu truy cứu TNHS tương tự như đối với cá nhân phạm tội: 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 75 BLHS năm 2015, khoản 2: “Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân”. Điều này có nghĩa, việc áp dụng hình phạt cho PNTM phạm tội không đồng nghĩa với việc bỏ qua TNHS của thể nhân.
2.2. Phạm Vi Chịu Trách Nhiệm Hình Sự Của PNTM
Điều 76 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015 quy định PNTM phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều sau: 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này. Cụ thể:
- Các tội liên quan đến kinh tế: Buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả, trốn thuế, in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ, cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán, sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán, thao túng thị trường chứng khoán, gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, vi phạm quy định về cạnh tranh.
- Các tội xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: Xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
- Các tội liên quan đến môi trường: Vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên, vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản, vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã, gây ô nhiễm môi trường, vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai, vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông, đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam, huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản, huỷ hoại rừng, vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm, vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại.
- Các tội liên quan đến an ninh quốc gia và tài chính: Tài trợ khủng bố, rửa tiền.
2.3. Vấn Đề Về Đồng Phạm Giữa Các PNTM
BLHS năm 2015 thừa nhận giữa các PNTM có thể là đồng phạm với nhau trong quá trình thực hiện tội phạm, nhưng nhà làm luật chưa có đặt ra quy định cụ thể về chế định này đối với PNTM. Điều 17 BLHS năm 2015 có quy định về đồng phạm. Mà theo đó: “1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. 2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. 3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. 4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”
Theo tác giả chắc chắn không thể áp dụng đối với trường hợp 1 người và 1 PNTM cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Vậy, nếu trường hợp này có xảy ra trong thực tiễn thì xử lý như thế nào khi lượng hình phạt? Mặt khác, một trong những tình tiết tăng nặng TNHS đối với PNTM, đó là, “Câu kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội;”. Vậy, nếu có trường hợp này xảy ra, thì cơ sở pháp lý nào để Tòa án áp dụng quy định về đồng phạm khi lượng hình phạt? Trong khi BLHS năm 2015, không có điều khoản nào quy định về đồng phạm là PNTM.
Cơ sở dữ liệu pháp luật
3. Quy Định Của BLTTHS Năm 2015 Về PNTM
3.1. Vị Trí Tố Tụng Của PNTM
Khoản 1 Điều 60 BLTTHS năm 2015 quy định: “Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này”. Khoản 1 Điều 61 BLTTHS năm 2015 quy định: “Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này”.
BLTTHS năm 2015 cũng đồng thời quy định quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự đối với pháp nhân thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; thủ tục tố tụng truy cứu TNHS pháp nhân, từ Điều 431 đến Điều 446 BLTTHS năm 2015.
3.2. Phạm Vi Áp Dụng BLTTHS Đối Với Pháp Nhân
Điều 431 BLTTHS năm 2015 quy định phạm vi áp dụng BLTTHS đối với pháp nhân: “Thủ tục tố tụng đối với pháp nhân bị tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được tiến hành theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này”.
Như vậy, với tư cách là chủ thể của pháp luật tố tụng hình sự, pháp nhân thông qua người đại diện theo pháp luật có quyền và nghĩa vụ tham gia đầy đủ vào các giai đoạn tố tụng hình sự được quy định tại Điều 434 BLTTHS năm 2015. Mà theo đó, tại khoản 1 của Điều này, quy định: “1. Mọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Pháp nhân phải cử và bảo đảm cho người đại diện theo pháp luật của mình tham gia đầy đủ các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc không thể tham gia tố tụng được thì pháp nhân phải cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của mình tham gia tố tụng. Trường hợp pháp nhân thay đổi người đại diện thì pháp nhân phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Tại thời điểm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà pháp nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc có nhiều người cùng là đại diện theo pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định một người đại diện cho pháp nhân tham gia tố tụng”
3.3. Quyền và Nghĩa Vụ Của Người Đại Diện Theo Pháp Luật
Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia vào quá trình tố tụng hình sự được quy định tại Điều 435 BLTTHS năm 2015. Như vậy, nếu PNTM bị truy cứu TNHS thì cũng có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng như người bị buộc tội. Các quyền và nghĩa vụ tố tụng này được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của PNTM đó.
Ngoài ra, theo quy định tại các Điều 436 đến Điều 439 BLTTHS năm 2015 một số biện pháp cưỡng chế áp dụng với pháp nhân phạm tội nhằm bảo đảm cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được diễn ra bình thường, như: “a) Kê biên tài sản liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân; b) Phong tỏa tài khoản của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân; c) Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân; d) Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án”
3.4. Chứng Minh Nội Dung Quan Trọng Để Định Tội Danh
Một trong những vấn đề được xem xét trước khi quy định pháp nhân là chủ thể của pháp luật tố tụng hình sự chính là việc chứng minh những nội dung quan trọng để định tội danh đối với pháp nhân, đó là các yếu tố hành vi phạm tội, yếu tố lỗi, hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi – hậu quả, cũng giống như đối với chủ thể phạm tội là cá nhân con người cụ thể. Điều 441 BLTTHS năm 2015 quy định: “1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội thuộc trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo quy định của Bộ luật hình sự. 2. Lỗi của pháp nhân, lỗi của cá nhân là thành viên của pháp nhân. 3. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội của pháp nhân gây ra. 4. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự và tình tiết khác liên quan đến miễn hình phạt. 5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội”.
3.5. Về Người Bào Chữa Cho PNTM
Theo quy định tại Điều 442 BLTTHS năm 2015, trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm lấy lời khai. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc lấy lời khai. Nghiên cứu quy định này có thể thấy, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho PNTM bị truy cứu TNHS thông qua người đại diện theo pháp luật của phán nhân đó, được gọi là người bào chữa.
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 72 BLTTHS năm 2015: “Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.”. Trong khi đó, PNTM là thực thể xã hội khác với cá nhân, không phải là con người cụ thể. Như vậy, trường hợp này, theo tác giả không thể gọi là người bào chữa, mặc dù, họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của PNTM đó.
Điều 84 BLTTHS năm 2015, có quy định về người bảo vệ quyền và lợi ích của bị hại và đương sự. Tuy nhiên, theo tác giả cũng không thể xác định tư cách tham gia tố tụng của luật sư trong vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích của PNTM i trong trường hợp bị điều tra, truy tố, xét xử là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của PNTM.
Vì: Trước hết, BLTTHS năm 2015 không có điều khoản nào quy định về “Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của pháp nhân thương mại”, do vậy, không thể tùy tiện gán ghép theo ý muốn chủ quan. Mặt khác, khi PNTM bị điều tra, truy tố, xét xử về tội phạm được quy định tại Điều 76 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015, đi cùng với đó là các chế tài có thể bị Tòa án áp dụng, gồm: Phạt tiền; Đình chỉ hoạt động có thời hạn; Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; Cấm huy động vốn. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng các biện pháp tư pháp theo quy định tại Điều 84 BLHS năm 2015. Do vậy, PNTM đó không thể gọi là bị đơn, mà là bị cáo.
Từ những phân tích trên có thể thấy, khái niệm về người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 72 BLTTHS năm 2015, nhà làm luật đã không bao quát hết đối tượng thuộc chủ thể người tham gia tố tụng, cụ thể, chưa đề cập đến đối tượng là PNTM nhờ bào chữa.
4. Ý Định Tìm Kiếm Của Người Dùng Về Nghĩa Vụ Doanh Nghiệp
- Các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định hiện hành là gì?
- Doanh nghiệp có những nghĩa vụ gì đối với người lao động?
- Các quy định về bảo vệ môi trường mà doanh nghiệp cần tuân thủ?
- Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc công khai thông tin là gì?
- Doanh nghiệp phải thực hiện những thủ tục gì để đảm bảo tuân thủ pháp luật?
5. Câu Hỏi Thường Gặp (FAQ)
1. Doanh nghiệp mới thành lập cần phải thực hiện những nghĩa vụ gì đầu tiên?
- Doanh nghiệp mới thành lập cần thực hiện các nghĩa vụ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, mở tài khoản ngân hàng và thông báo về việc sử dụng hóa đơn.
2. Mức phạt cho việc không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp là bao nhiêu?
- Mức phạt cho việc không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có thể từ cảnh cáo đến phạt tiền, tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
3. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải đóng bảo hiểm cho người lao động không?
- Có, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
4. Doanh nghiệp cần làm gì để đảm bảo tuân thủ các quy định về môi trường?
- Doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá tác động môi trường, xử lý chất thải đúng quy định, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
5. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải công khai thông tin gì?
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải công khai thông tin về tình hình tài chính, báo cáo thường niên, thông tin về các giao dịch lớn và thông tin về người quản lý.
6. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tại doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
- Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tại doanh nghiệp bao gồm hòa giải, trọng tài và tòa án.
7. Doanh nghiệp có thể bị xử lý như thế nào nếu vi phạm các quy định về an toàn lao động?
- Doanh nghiệp có thể bị phạt tiền, đình chỉ hoạt động hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm các quy định về an toàn lao động.
8. Những thay đổi mới nhất trong luật doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần biết là gì?
- Doanh nghiệp cần cập nhật thông tin về các thay đổi trong luật doanh nghiệp liên quan đến thủ tục thành lập, quản lý, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp.
9. Doanh nghiệp cần làm gì để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình?
- Doanh nghiệp cần đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thực hiện các biện pháp bảo mật thông tin và ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
10. Làm thế nào để doanh nghiệp cập nhật thông tin pháp luật mới nhất?
- Doanh nghiệp có thể cập nhật thông tin pháp luật mới nhất thông qua các trang web của cơ quan nhà nước, các tổ chức tư vấn pháp luật và các hội thảo, khóa đào tạo chuyên ngành.
6. Lời Kêu Gọi Hành Động (CTA)
Bạn đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu học tập chất lượng và đáng tin cậy? Bạn mất quá nhiều thời gian để tổng hợp thông tin giáo dục từ nhiều nguồn khác nhau? Bạn mong muốn có các công cụ hỗ trợ học tập hiệu quả để nâng cao năng suất? Hãy đến với tic.edu.vn ngay hôm nay để khám phá nguồn tài liệu học tập phong phú, đa dạng và được kiểm duyệt kỹ lưỡng. Chúng tôi cung cấp các công cụ hỗ trợ học tập trực tuyến hiệu quả, giúp bạn ghi chú, quản lý thời gian và kết nối với cộng đồng học tập sôi nổi.
Liên hệ với chúng tôi:
- Email: [email protected]
- Trang web: tic.edu.vn
Hãy để tic.edu.vn đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục tri thức và phát triển bản thân!