Một trong những mục tiêu của đường lối đổi mới ở Việt Nam được đề ra từ tháng 12 năm 1986 là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế – xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Để khám phá sâu hơn về các mục tiêu đổi mới và những nguồn tài liệu học tập chất lượng, tic.edu.vn là điểm đến lý tưởng. Tại đây, bạn sẽ tìm thấy những thông tin giáo dục mới nhất, công cụ hỗ trợ học tập hiệu quả và một cộng đồng học tập sôi nổi.
Mục lục:
- Đại Hội Đảng VI: Bước Ngoặt Lịch Sử Khởi Đầu Đổi Mới
- Mục Tiêu Tổng Quát Của Đường Lối Đổi Mới
- Ba Chương Trình Kinh Tế Trọng Điểm
- Đổi Mới Cơ Chế Quản Lý Kinh Tế
- Giải Quyết Vấn Đề Phân Phối, Lưu Thông
- Chính Sách Xã Hội và Quốc Phòng – An Ninh
- Hoạt Động Đối Ngoại và Phát Huy Quyền Làm Chủ
- Xây Dựng Đảng và Nâng Cao Hiệu Lực Quản Lý Nhà Nước
- Bốn Bài Học Kinh Nghiệm Đắt Giá
- Những Quyết Sách Quan Trọng Sau Đại Hội VI
- Cương Lĩnh Xây Dựng Chủ Nghĩa Xã Hội
- Hướng Đến Đại Hội VII: Tiếp Tục Đổi Mới và Phát Triển
- Tic.edu.vn: Cùng Bạn Vững Bước Trên Hành Trình Đổi Mới
- FAQ: Giải Đáp Thắc Mắc Về Đường Lối Đổi Mới
Contents
- 1. Đại Hội Đảng VI: Bước Ngoặt Lịch Sử Khởi Đầu Đổi Mới
- 2. Mục Tiêu Tổng Quát Của Đường Lối Đổi Mới
- 3. Ba Chương Trình Kinh Tế Trọng Điểm
- 4. Đổi Mới Cơ Chế Quản Lý Kinh Tế
- 5. Giải Quyết Vấn Đề Phân Phối, Lưu Thông
- 6. Chính Sách Xã Hội và Quốc Phòng – An Ninh
- 7. Hoạt Động Đối Ngoại và Phát Huy Quyền Làm Chủ
- 8. Xây Dựng Đảng và Nâng Cao Hiệu Lực Quản Lý Nhà Nước
- 9. Bốn Bài Học Kinh Nghiệm Đắt Giá
- 10. Những Quyết Sách Quan Trọng Sau Đại Hội VI
- 11. Cương Lĩnh Xây Dựng Chủ Nghĩa Xã Hội
- 12. Hướng Đến Đại Hội VII: Tiếp Tục Đổi Mới và Phát Triển
- 13. Tic.edu.vn: Cùng Bạn Vững Bước Trên Hành Trình Đổi Mới
- 14. FAQ: Giải Đáp Thắc Mắc Về Đường Lối Đổi Mới
1. Đại Hội Đảng VI: Bước Ngoặt Lịch Sử Khởi Đầu Đổi Mới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, diễn ra từ ngày 15 đến 18 tháng 12 năm 1986 tại Hà Nội, là một sự kiện lịch sử đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Đại hội VI không chỉ kế thừa những thành quả cách mạng đã đạt được mà còn thể hiện quyết tâm đổi mới toàn diện, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng kinh tế – xã hội và tiến lên phía trước.
Hình ảnh tư liệu về Đại hội Đảng VI tại Hà Nội, nơi đặt nền móng cho đường lối đổi mới, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của Việt Nam.
Trong bối cảnh đất nước đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, Đại hội VI đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng thực trạng và đề ra những chủ trương, chính sách đổi mới mang tính đột phá. Đại hội khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học, đồng thời đánh giá cao quá trình dân chủ hóa sinh hoạt chính trị của Đảng và nhân dân.
Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa VI gồm 124 ủy viên chính thức và Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức, đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư. Ban Chấp hành Trung ương khóa VI đã họp 12 lần để bàn và quyết định các vấn đề trọng đại của Đảng và Nhà nước, trong đó chủ yếu là tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đổi mới quản lý Nhà nước, đổi mới công tác tổ chức và cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác quần chúng của Đảng.
2. Mục Tiêu Tổng Quát Của Đường Lối Đổi Mới
Đại hội VI xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế – xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Mục tiêu này thể hiện sự tập trung vào việc giải quyết những vấn đề cấp bách của đất nước, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Theo Báo cáo chính trị tại Đại hội VI, để đạt được mục tiêu tổng quát, cần tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện ba chương trình kinh tế lớn: chương trình lương thực – thực phẩm, chương trình hàng tiêu dùng và chương trình hàng xuất khẩu.
- Thực hiện nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa một cách thường xuyên với những hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
- Giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực và có hiệu quả các chính sách xã hội.
- Tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước.
- Tăng cường hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại.
- Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng Đảng thật sự ngang tầm một đảng cầm quyền có trọng trách lãnh đạo toàn dân thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược.
- Nâng cao hiệu lực chỉ đạo và điều hành của bộ máy đảng và nhà nước.
3. Ba Chương Trình Kinh Tế Trọng Điểm
Một trong những điểm nhấn quan trọng của đường lối đổi mới là tập trung xây dựng và thực hiện ba chương trình kinh tế lớn:
- Chương trình lương thực – thực phẩm: Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của người dân.
- Chương trình hàng tiêu dùng: Sản xuất đủ hàng hóa tiêu dùng thiết yếu, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
- Chương trình hàng xuất khẩu: Tăng cường xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế.
Ba chương trình kinh tế này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau và cùng hướng tới mục tiêu chung là ổn định và phát triển kinh tế – xã hội. Việc thực hiện thành công ba chương trình kinh tế lớn đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, cải thiện đời sống của người dân và tạo đà cho sự phát triển của đất nước.
Ví dụ, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, sản lượng lương thực của Việt Nam đã tăng từ 18,2 triệu tấn năm 1986 lên 21,4 triệu tấn năm 1990, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực.
4. Đổi Mới Cơ Chế Quản Lý Kinh Tế
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là một trong những nội dung cốt lõi của đường lối đổi mới. Đại hội VI chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Các biện pháp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế bao gồm:
- Phân cấp quản lý: Trao quyền tự chủ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, giảm sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp.
- Đổi mới hệ thống giá cả: Xóa bỏ chế độ giá cố định, chuyển sang cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
- Đổi mới hệ thống tài chính, ngân hàng: Phát triển hệ thống ngân hàng thương mại, đa dạng hóa các hình thức tín dụng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn.
- Phát triển các thành phần kinh tế: Thừa nhận sự tồn tại và phát triển của nhiều thành phần kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Theo Tiến sĩ Trần Đình Thiên từ Viện Kinh tế Việt Nam, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của sản xuất, giải phóng sức sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
5. Giải Quyết Vấn Đề Phân Phối, Lưu Thông
Vấn đề phân phối, lưu thông hàng hóa là một trong những điểm nghẽn lớn của nền kinh tế Việt Nam trước đổi mới. Đại hội VI chủ trương giải quyết vấn đề này bằng cách:
- Xóa bỏ các hình thức phân phối mang tính chất bao cấp: Chuyển sang cơ chế phân phối thông qua thị trường.
- Phát triển hệ thống thương mại: Mở rộng mạng lưới thương mại quốc doanh và thương mại tư nhân, tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông thuận lợi.
- Kiểm soát lạm phát: Thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
- Tăng cường quản lý thị trường: Chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ sản xuất trong nước.
Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương khóa VI đã quyết định phương hướng giải quyết vấn đề phân phối, lưu thông là phải nắm vững mục tiêu giảm tỷ lệ bội chi ngân sách, giảm nhịp độ tăng giá, giảm tốc độ lạm phát, giảm khó khăn về đời sống của nhân dân trên cơ sở xóa bỏ chế độ tập trung quan liêu bao cấp, chuyển các hoạt động kinh tế sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh, phát huy khả năng tích cực của các thành phần kinh tế khác, mở rộng giao lưu hàng hóa, giải phóng sức sản xuất.
6. Chính Sách Xã Hội và Quốc Phòng – An Ninh
Đại hội VI không chỉ tập trung vào các vấn đề kinh tế mà còn đặc biệt quan tâm đến các chính sách xã hội và quốc phòng – an ninh.
Về chính sách xã hội, Đại hội chủ trương:
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân: Tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống, đảm bảo công bằng xã hội.
- Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa: Nâng cao chất lượng giáo dục, mở rộng mạng lưới y tế, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có công, gia đình chính sách: Đảm bảo đời sống của các đối tượng chính sách.
Về quốc phòng – an ninh, Đại hội chủ trương:
- Tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước: Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
- Giữ vững ổn định chính trị – xã hội: Đấu tranh chống các thế lực thù địch, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với quốc phòng – an ninh: Phát triển kinh tế đi đôi với củng cố quốc phòng – an ninh.
7. Hoạt Động Đối Ngoại và Phát Huy Quyền Làm Chủ
Đại hội VI chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, tranh thủ sự hợp tác, giúp đỡ của các nước và các tổ chức quốc tế để phát triển kinh tế – xã hội. Đồng thời, Đại hội cũng nhấn mạnh vai trò của việc phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Theo Giáo sư Nguyễn Văn Huyên từ Đại học Quốc gia Hà Nội, việc mở rộng quan hệ đối ngoại đã giúp Việt Nam tiếp cận với nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới, góp phần quan trọng vào quá trình đổi mới và phát triển.
8. Xây Dựng Đảng và Nâng Cao Hiệu Lực Quản Lý Nhà Nước
Đại hội VI xác định xây dựng Đảng thật sự ngang tầm một đảng cầm quyền có trọng trách lãnh đạo toàn dân thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là nhiệm vụ then chốt. Đồng thời, Đại hội cũng chủ trương nâng cao hiệu lực chỉ đạo và điều hành của bộ máy đảng và nhà nước.
Các biện pháp xây dựng Đảng bao gồm:
- Đổi mới tư duy: Xóa bỏ tư duy giáo điều, bảo thủ, tiếp thu những kiến thức mới, khoa học, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
- Củng cố tổ chức: Kiện toàn bộ máy tổ chức của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên: Bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức chuyên môn, phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên.
- Đổi mới phong cách lãnh đạo: Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động của Đảng.
9. Bốn Bài Học Kinh Nghiệm Đắt Giá
Trên cơ sở thực tiễn cách mạng của 10 năm vừa qua, Đại hội VI đã nêu lên bốn bài học kinh nghiệm có tính thời sự chính trị nóng hổi:
- “Lấy dân làm gốc”: Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “Lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
- Xuất phát từ thực tế: Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại: Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới.
- Xây dựng Đảng vững mạnh: Phải chăm lo xây dựng đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Bốn bài học kinh nghiệm này có ý nghĩa sâu sắc, định hướng cho hoạt động của Đảng trong giai đoạn đổi mới và phát triển đất nước.
10. Những Quyết Sách Quan Trọng Sau Đại Hội VI
Sau Đại hội VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết quan trọng để cụ thể hóa đường lối đổi mới. Trong đó, nổi bật là các nghị quyết về:
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế quốc doanh sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế.
- Phát triển kinh tế – xã hội trong ba năm (1988-1990): Thực hiện cho bằng được việc ổn định một bước quan trọng tình hình kinh tế – xã hội.
- Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng và tổ chức: Đổi mới tư duy, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo.
- Công tác quần chúng của Đảng: Đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân.
Những nghị quyết này đã tạo ra sự chuyển biến tích cực trong đời sống kinh tế – xã hội, góp phần vào việc ổn định tình hình đất nước và tạo tiền đề cho sự phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
11. Cương Lĩnh Xây Dựng Chủ Nghĩa Xã Hội
Thực hiện quyết định của Đại hội VI về việc xây dựng một Cương lĩnh hoàn chỉnh cho toàn bộ cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ quá độ, từ đầu năm 1987 đến giữa năm 1990, Tiểu ban dự thảo Cương lĩnh đã soạn thảo Cương lĩnh. Tháng 8-1990, Hội nghị lần thứ chín của Ban Chấp hành Trung ương đã thảo luận về bản Dự thảo Cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ và bản Dự thảo Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội của nước ta đến năm 2000 và phương hướng chủ yếu kế hoạch năm năm (1991 – 1995).
Hội nghị quyết định công bố Dự thảo các văn kiện đó để lấy ý kiến toàn Đảng và toàn dân trước khi trình Đại hội lần thứ VII của Đảng. Cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ đã xác định rõ mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp để xây dựng một xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
12. Hướng Đến Đại Hội VII: Tiếp Tục Đổi Mới và Phát Triển
Đại hội VI đã mở ra một thời kỳ mới cho sự phát triển của đất nước – thời kỳ đổi mới. Trên cơ sở những thành tựu và kinh nghiệm đã đạt được, Đảng và Nhà nước ta đã tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, đưa đất nước vượt qua khó khăn, thách thức và đạt được những thành tựu to lớn.
Hội nghị lần thứ mười một của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã góp ý kiến về Dự thảo Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng. Hội nghị thảo luận và nhất trí với nhiều nhận định và chủ trương lớn được nêu trong Dự thảo và góp nhiều ý kiến quan trọng để nâng cao chất lượng bản Dự thảo.
Đại hội VII của Đảng đã diễn ra thành công, đánh dấu bước tiến quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước.
13. Tic.edu.vn: Cùng Bạn Vững Bước Trên Hành Trình Đổi Mới
Bạn đang tìm kiếm tài liệu học tập chất lượng, thông tin giáo dục đáng tin cậy và công cụ hỗ trợ học tập hiệu quả? Hãy đến với tic.edu.vn! Chúng tôi cung cấp:
- Nguồn tài liệu học tập đa dạng và phong phú: Từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo đến các bài giảng trực tuyến, tic.edu.vn đáp ứng mọi nhu cầu học tập của bạn.
- Thông tin giáo dục mới nhất và chính xác: Chúng tôi cập nhật liên tục các thông tin về chương trình học, kỳ thi, tuyển sinh và các sự kiện giáo dục quan trọng.
- Công cụ hỗ trợ học tập trực tuyến hiệu quả: tic.edu.vn cung cấp các công cụ như ghi chú, quản lý thời gian, tạo sơ đồ tư duy giúp bạn học tập hiệu quả hơn.
- Cộng đồng học tập trực tuyến sôi nổi: Tham gia cộng đồng tic.edu.vn, bạn có thể trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau và nhận được sự hỗ trợ từ các chuyên gia.
Đừng bỏ lỡ cơ hội khám phá kho tàng tri thức vô tận tại tic.edu.vn!
Liên hệ với chúng tôi:
- Email: tic.edu@gmail.com
- Trang web: tic.edu.vn
Khám phá tic.edu.vn ngay hôm nay để tiếp cận nguồn tài liệu phong phú và công cụ hỗ trợ học tập hiệu quả, giúp bạn vững bước trên con đường chinh phục tri thức!
14. FAQ: Giải Đáp Thắc Mắc Về Đường Lối Đổi Mới
1. Đường lối đổi mới ở Việt Nam bắt đầu từ khi nào?
Đường lối đổi mới ở Việt Nam bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam vào tháng 12 năm 1986.
2. Mục tiêu chính của đường lối đổi mới là gì?
Mục tiêu chính là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế – xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
3. Ba chương trình kinh tế lớn được đề ra trong đường lối đổi mới là gì?
Ba chương trình kinh tế lớn là chương trình lương thực – thực phẩm, chương trình hàng tiêu dùng và chương trình hàng xuất khẩu.
4. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế có ý nghĩa gì đối với sự phát triển của đất nước?
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của sản xuất, giải phóng sức sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
5. Những bài học kinh nghiệm nào được rút ra từ thực tiễn đổi mới?
Bốn bài học kinh nghiệm quan trọng là: “Lấy dân làm gốc”, Xuất phát từ thực tế, Kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại và Xây dựng Đảng vững mạnh.
6. Đại hội VI của Đảng đã có những quyết định quan trọng nào về chính sách xã hội?
Đại hội VI chủ trương nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có công.
7. Vai trò của hoạt động đối ngoại trong đường lối đổi mới là gì?
Hoạt động đối ngoại giúp Việt Nam tiếp cận với nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
8. Vì sao xây dựng Đảng được coi là nhiệm vụ then chốt trong đường lối đổi mới?
Xây dựng Đảng vững mạnh là điều kiện tiên quyết để lãnh đạo toàn dân thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới.
9. Cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ có vai trò gì?
Cương lĩnh xác định rõ mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp để xây dựng một xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
10. Làm thế nào để tìm hiểu sâu hơn về đường lối đổi mới và các chính sách của Đảng và Nhà nước?
Bạn có thể tìm hiểu thông tin chi tiết tại tic.edu.vn, nơi cung cấp nguồn tài liệu học tập phong phú và thông tin giáo dục mới nhất.
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về một trong những mục tiêu của đường lối đổi mới ở Việt Nam được đề ra từ tháng 12 năm 1986. Hãy tiếp tục theo dõi tic.edu.vn để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích khác.