tic.edu.vn

**Tuyển Tập Đề Văn Cuối Kỳ 2 Lớp 8: Bí Quyết Ôn Thi Đạt Điểm Cao**

Bạn đang tìm kiếm tài liệu ôn thi hiệu quả cho kỳ thi cuối học kỳ 2 môn Ngữ Văn lớp 8? Bạn muốn nâng cao kỹ năng làm văn và đạt điểm cao trong kỳ thi quan trọng này? Hãy cùng tic.edu.vn khám phá tuyển tập đề văn cuối kỳ 2 lớp 8 được biên soạn công phu, giúp bạn tự tin chinh phục mọi dạng bài và đạt kết quả tốt nhất.

tic.edu.vn mang đến nguồn tài liệu phong phú, đa dạng, được cập nhật liên tục, giúp bạn dễ dàng tiếp cận kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về cấu trúc đề thi, các dạng bài thường gặp và bí quyết ôn thi hiệu quả, đồng thời giới thiệu những tài liệu và công cụ hỗ trợ học tập hữu ích từ tic.edu.vn. Tự tin bước vào kỳ thi với hành trang kiến thức vững chắc và kỹ năng làm bài điêu luyện, bạn sẽ gặt hái thành công ngoài mong đợi.

1. Tổng Quan Về Đề Văn Cuối Kỳ 2 Lớp 8

Đề thi Ngữ Văn cuối kỳ 2 lớp 8 thường bao gồm hai phần chính: Đọc hiểu và Làm văn. Phần Đọc hiểu kiểm tra khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản của học sinh. Phần Làm văn đánh giá khả năng viết văn nghị luận, biểu cảm, tự sự, miêu tả và vận dụng kiến thức vào thực tế.

1.1. Cấu Trúc Chung Của Đề Thi

Đề thi thường có cấu trúc như sau:

  • Phần I: Đọc hiểu (3-4 điểm):
    • Đoạn văn hoặc đoạn thơ (trích từ tác phẩm đã học hoặc văn bản ngoài chương trình).
    • Các câu hỏi liên quan đến nội dung, phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, ý nghĩa của văn bản.
  • Phần II: Làm văn (6-7 điểm):
    • Một hoặc hai câu hỏi yêu cầu viết bài văn nghị luận, biểu cảm, tự sự, miêu tả về một chủ đề cụ thể.
    • Đề bài có thể yêu cầu kết hợp nhiều phương thức biểu đạt trong một bài văn.

1.2. Các Dạng Bài Thường Gặp

Trong phần Đọc hiểu, các dạng câu hỏi thường gặp bao gồm:

  • Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
  • Xác định và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ.
  • Nêu nội dung chính hoặc ý nghĩa của văn bản.
  • Rút ra bài học hoặc thông điệp từ văn bản.
  • Nhận diện các kiểu câu và chức năng của chúng.

Trong phần Làm văn, các dạng bài thường gặp bao gồm:

  • Nghị luận về một vấn đề xã hội (ví dụ: bạo lực học đường, nghiện game, ý thức bảo vệ môi trường).
  • Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý (ví dụ: lòng yêu nước, tình yêu thương, sự trung thực).
  • Phân tích, cảm nhận về một đoạn thơ, bài thơ, tác phẩm văn học.
  • Kể chuyện, tả cảnh, biểu cảm về một sự việc, con người, cảnh vật.

1.3. Tiêu Chí Đánh Giá Bài Thi

Bài thi Ngữ Văn lớp 8 được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:

  • Kiến thức: Nắm vững kiến thức cơ bản về văn học, tiếng Việt, nghị luận xã hội.
  • Kỹ năng:
    • Đọc hiểu: Đọc hiểu văn bản, xác định ý chính, phân tích các yếu tố nghệ thuật.
    • Làm văn: Xây dựng bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, sử dụng ngôn ngữ chính xác, sáng tạo.
    • Vận dụng: Liên hệ kiến thức với thực tế, đưa ra quan điểm cá nhân.
  • Hình thức: Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp.

2. Tuyển Tập Đề Văn Cuối Kỳ 2 Lớp 8 (Kèm Gợi Ý)

Dưới đây là tuyển tập các đề văn cuối kỳ 2 lớp 8 được tổng hợp từ nhiều nguồn, kèm theo gợi ý chi tiết giúp bạn ôn luyện hiệu quả:

2.1. Đề Số 1

PHẦN I. Đọc hiểu (3.0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(1) Một người hỏi nhà hiền triết:

(2) Cái gì nên nhớ và cái gì nên quên?

(3) Nhà hiền triết trả lời:

(4) Nếu mọi người làm điều tốt cho anh thì anh nên nhớ. Còn nếu anh làm điều tốt cho mọi người thì anh nên quên.

(Theo: Truyện ngụ ngôn lừng danh thế giới)

a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? (0.5 đ)

b. Xác định các kiểu câu phân chia theo mục đích nói cho các câu trên. (1.0 đ)

c. Xác định cách thực hiện hành động nói của các câu trên? (0.5 đ)

d. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 8 câu) nói lên bài học rút ra từ câu chuyện trên? (1.0 đ)

PHẦN II. Làm văn (7.0 điểm)

Viết bài văn nghị luận nói lên suy nghĩ của em về nạn bạo lực học đường hiện nay ở trường THCS.

Gợi ý:

  • Phần I:
    • a. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự kết hợp nghị luận.
    • b. Các kiểu câu:
      • Câu (1), (2): Câu trần thuật, câu nghi vấn.
      • Câu (3), (4): Câu trần thuật.
    • c. Cách thực hiện hành động nói:
      • Câu (1), (3): Hành động hỏi, trả lời.
      • Câu (2), (4): Hành động trình bày.
    • d. Bài học: Cần ghi nhớ những ân nghĩa mà người khác đã giúp đỡ mình và quên đi những việc tốt mình đã làm cho người khác.
  • Phần II:
    • Mở bài: Giới thiệu vấn đề bạo lực học đường.
    • Thân bài:
      • Nêu thực trạng bạo lực học đường hiện nay.
      • Phân tích nguyên nhân (từ gia đình, nhà trường, xã hội).
      • Đề xuất giải pháp (tăng cường giáo dục đạo đức, xây dựng môi trường học đường thân thiện, phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội).
    • Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng của việc ngăn chặn bạo lực học đường.

2.2. Đề Số 2

Câu 1: (2 điểm)

Nêu đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn. Cho ví dụ minh họa.

Câu 2: (3 điểm)

Trình bày cảm nhận của em về tâm trạng người tù chiến sĩ qua đoạn thơ:

Ta nghe hè dậy bên lòng

Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi

Ngột làm sao, chết uất thôi

Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu

(Tố Hữu – Khi con tu hú)

Câu 3: (5 điểm)

Bác Hồ dạy: “Học đi đôi với hành”. Em hiểu lời dạy trên như thế nào?

Gợi ý:

  • Câu 1:
    • Đặc điểm hình thức: Có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, đâu, chăng, có… không), kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
    • Chức năng chính: Dùng để hỏi.
    • Ví dụ: Bạn có thích học môn Ngữ Văn không?
  • Câu 2:
    • Giới thiệu về đoạn thơ, tác giả, tác phẩm.
    • Phân tích tâm trạng của người tù chiến sĩ:
      • Khát khao tự do, hòa mình vào cuộc sống bên ngoài.
      • Uất ức, ngột ngạt vì bị giam cầm.
      • Tình yêu cuộc sống, niềm tin vào tương lai.
    • Nêu cảm nhận chung về đoạn thơ.
  • Câu 3:
    • Giải thích ý nghĩa câu nói “Học đi đôi với hành”:
      • Học là tiếp thu kiến thức, lý thuyết.
      • Hành là vận dụng kiến thức vào thực tế, tạo ra sản phẩm, giải quyết vấn đề.
      • Học và hành phải đi đôi với nhau để đạt hiệu quả cao nhất.
    • Chứng minh tầm quan trọng của việc học đi đôi với hành bằng các ví dụ thực tế.
    • Liên hệ bản thân: Cần làm gì để học đi đôi với hành?

2.3. Đề Số 3

Câu 1: (4 điểm): Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:

Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá sum xuê, ngả xuống mặt nước. Một cậu bé đi ngang qua. Sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hoáy khắc tên mình lên thân cây. Cây đau điếng, nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu:

– Chào cậu bé! Tên cậu là gì nhỉ?

– Cháu tên là Ngoan.

– Cậu có cái tên mới đẹp làm sao!

Mặt cậu bé rạng lên. Cậu nói:

– Cảm ơn cây.

– Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn không? – Cây hỏi.

Cậu bé rùng mình, lắc đầu:

– Đau lắm cháu chịu thôi!

– Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn?

(Theo Trần Hồng Thắng)

a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. (0.5 điểm).

b. Cậu bé trong văn bản đã có hành động gì với cây si già? Hành động đó đúng hay sai? Vì sao? (1.0 điểm).

c. Xác định kiểu câu và chức năng của câu sau: Tên cậu là gì nhỉ? (1 điểm).

d. Đặt tiêu đề cho văn bản trên. (0.5 điểm).

e. Từ hành động của cậu bé trong văn bản trên, em có suy nghĩ gì về sự vô cảm của một bộ phận học sinh hiện nay? Trả lời khoảng 3 – 5 dòng. (1 điểm).

**Câu 2:**(6 điểm) Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ: “Học đi đôi với hành” (Bài văn nghị luận sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm).

Gợi ý:

  • Câu 1:
    • a. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
    • b. Hành động của cậu bé: Khắc tên lên thân cây. Hành động sai vì gây tổn thương cho cây.
    • c. Kiểu câu: Câu nghi vấn. Chức năng: Hỏi tên.
    • d. Tiêu đề: Cây si và cậu bé, Bài học từ cây si…
    • e. Suy nghĩ về sự vô cảm: Sự vô cảm là thái độ thờ ơ, không quan tâm đến cảm xúc, nỗi đau của người khác. Cần lên án và khắc phục sự vô cảm trong học sinh.
  • Câu 2:
    • Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: “Học đi đôi với hành” là học lý thuyết phải kết hợp với thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế.
    • Chứng minh tầm quan trọng của việc học đi đôi với hành.
    • Nêu dẫn chứng cụ thể về những tấm gương học đi đôi với hành thành công.
    • Bài học cho bản thân: Cần chủ động vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.

2.4. Đề Số 4

Câu 1: (4 .0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và hoàn thành các yêu cầu bên dưới:

Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi:

– Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?

Cua trả lời:

– Tớ đang lột xác bạn à.

– Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế?

– Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn cá chép con ạ.

– À, bây giờ thì tớ đã hiểu.

(Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009)

a. Em hãy cho biết nội dung chính của đoạn trích trên. (1.0 điểm)

b. Xác định kiểu câu và chức năng của câu sau đây: “Cá chép con dạo chơi trong hồ nước”. (1.5 điểm)

c. Theo câu chuyện, vì sao cua phải lột xác? Từ đó liên hệ đến con người, để trưởng thành, theo em cần phải làm gì? (Em hãy trả lời bằng vài câu văn) (1.5 điểm)

Câu 2: (6 điểm)

Con hãy yêu thương tất cả mọi người chung quanh mình và tận tình giúp đỡ họ khi mình có thể làm được. Con đừng tranh hơn với ai, hãy nhường nhịn cho họ hơn mình. Cuộc sống chỉ có ý nghĩa khi nó được tưới mát bằng dòng nước của thương yêu. Không có thương yêu, thế giới này lập tức biến thành địa ngục. Con hãy luôn luôn để mắt xem mọi người đang cần gì và tìm cách giúp đỡ họ. Nhưng hãy giúp đỡ một cách kín đáo đừng khoe cho mọi người biết, khi chúng ta tự hào về lòng tốt của mình thì tình nhân ái chân thật đã biến mất mà niềm kiêu hãnh đã chiếm chỗ.

(Việt Quang – Trở lại thiên đường)

Từ nội dung gợi dẫn trên, em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về tình yêu thương trong cuộc sống.

Gợi ý:

  • Câu 1:
    • a. Nội dung chính: Cuộc trò chuyện giữa cá chép con và cua về việc lột xác của cua.
    • b. Kiểu câu: Câu trần thuật. Chức năng: Miêu tả sự việc.
    • c. Cua phải lột xác để lớn lên và trưởng thành. Liên hệ: Để trưởng thành, con người cần trải qua khó khăn, thử thách, không ngừng học hỏi và hoàn thiện bản thân.
  • Câu 2:
    • Mở bài: Giới thiệu về tình yêu thương.
    • Thân bài:
      • Giải thích ý nghĩa của tình yêu thương.
      • Chứng minh vai trò quan trọng của tình yêu thương trong cuộc sống (giúp con người gắn kết, chia sẻ, vượt qua khó khăn).
      • Phê phán những biểu hiện của sự ích kỷ, vô cảm.
      • Liên hệ bản thân: Cần làm gì để thể hiện tình yêu thương?
    • Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng của tình yêu thương.

2.5. Đề Số 5

Câu 1: (4 .0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và hoàn thành các yêu cầu bên dưới:

Nhà gác đơn sơ một góc vườn

Gỗ thường mộc mạc chẳng mùi sơn

Giường mây, chiếu cói, đơn chăn gối

Tủ nhỏ vừa treo mấy áo sờn.

(Thăm cõi Bác xưa – Tố Hữu)

a. Đoạn thơ trên gợi cho em nhớ đến bài thơ nào mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về nếp sinh hoạt của Bác? Tác giả là ai? (1 điểm)

b. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (1 điểm)

c. Đặt một câu cảm thán bày tỏ tình cảm của em đối với Bác Hồ. (1.0 điểm)

d. Từ nội dung đoạn thơ trên, bản thân em sẽ làm gì để học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (Nêu 2 hành động cụ thể). (1.0 điểm)

Câu 2: (6 điểm) Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng học tủ, học vẹt của học sinh hiện nay.

Gợi ý:

  • Câu 1:
    • a. Bài thơ gợi nhớ: Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh.
    • b. Nội dung chính: Miêu tả nơi ở giản dị, thanh đạm của Bác Hồ.
    • c. Câu cảm thán: Ôi, Bác Hồ kính yêu của chúng ta!
    • d. Hành động cụ thể:
      • Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác về sự giản dị, tiết kiệm.
      • Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, giúp đỡ người nghèo.
  • Câu 2:
    • Mở bài: Giới thiệu về hiện tượng học tủ, học vẹt.
    • Thân bài:
      • Giải thích:
        • Học tủ là học lệch, chỉ học một số phần nhất định trong chương trình.
        • Học vẹt là học thuộc lòng một cách máy móc, không hiểu bản chất vấn đề.
      • Phân tích tác hại của học tủ, học vẹt:
        • Không nắm vững kiến thức toàn diện.
        • Khó vận dụng kiến thức vào thực tế.
        • Không phát triển tư duy sáng tạo.
      • Nguyên nhân:
        • Lười học, chỉ muốn đối phó với kỳ thi.
        • Phương pháp học tập chưa hiệu quả.
        • Áp lực từ gia đình, nhà trường.
      • Giải pháp:
        • Thay đổi phương pháp học tập, chú trọng hiểu bản chất vấn đề.
        • Tăng cường rèn luyện kỹ năng tự học, tư duy sáng tạo.
        • Giảm áp lực học tập cho học sinh.
    • Kết bài: Khẳng định lại tác hại của học tủ, học vẹt và sự cần thiết phải thay đổi phương pháp học tập.

2.6. Đề Số 6

Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng. Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang.”

(Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh)

Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt của bài thơ.

Câu 3. Câu thơ “Cuộc đời cách mạng thật là sang.” thuộc kiểu câu gì?

Câu 4. Nêu nội dung chính của bài thơ.

Phần II. Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm)

Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (từ 8 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần lạc quan.

Câu 2. (5.0 điểm)

Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp (Ngữ văn 8, tập II, SGK), hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

Gợi ý:

  • Phần I:
    • Câu 1: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
    • Câu 2: Biểu cảm kết hợp miêu tả.
    • Câu 3: Câu trần thuật.
    • Câu 4: Ca ngợi cuộc sống cách mạng giản dị, lạc quan của Bác Hồ ở Pác Bó.
  • Phần II:
    • Câu 1:
      • Giới thiệu về tinh thần lạc quan.
      • Nêu biểu hiện của tinh thần lạc quan (luôn tin tưởng vào tương lai, vượt qua khó khăn, yêu đời).
      • Ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.
      • Liên hệ bản thân: Cần rèn luyện tinh thần lạc quan như thế nào?
    • Câu 2:
      • Tóm tắt nội dung bài “Bàn luận về phép học”.
      • Phân tích mối quan hệ giữa “học” và “hành”:
        • Học là tiếp thu kiến thức.
        • Hành là vận dụng kiến thức vào thực tế.
        • Học và hành phải đi đôi với nhau để đạt hiệu quả cao nhất.
      • Dẫn chứng về những tấm gương học đi đôi với hành thành công.
      • Bài học cho bản thân.

2.7. Đề Số 7

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa thể xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.

(Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2 trang 57)

Câu 1 (1.0 điểm). Em cho biết tên tác giả, tác phẩm có đoạn trích trên. Tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

Câu 2 (1.0 điểm). Chỉ rõ một biện pháp tu từ em đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 8 được sử dụng trong đoạn văn trên? Nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 3 (1.0 điểm). Từ nội dung đoạn trích, em hãy nêu một số biểu hiện về lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay?

PHẦNII. TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) trình bày cảm nhận của em về tâm trạng của nhà thơ Tế Hanh trong đoạn thơ sau:

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!

(Quê hương, Tế Hanh, Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2)

Câu 2. (5.0 điểm)

Hiện nay, một bộ phận các bạn trẻ vẫn dành quá nhiều thời gian chơi các trò chơi điện tử mà sao nhãng việc học. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ về tác hại của hiện tượng học sinh nghiện các trò chơi điện tử.

Gợi ý:

  • Phần I:
    • Câu 1:
      • Tác giả, tác phẩm: Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ.
      • Hoàn cảnh sáng tác: Khi đất nước bị giặc Mông – Nguyên xâm lược.
    • Câu 2:
      • Biện pháp tu từ: Liệt kê, phóng đại, ẩn dụ.
      • Tác dụng: Thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc, ý chí quyết tâm đánh giặc bảo vệ Tổ quốc.
    • Câu 3:
      • Biểu hiện lòng yêu nước của thế hệ trẻ: Học tập tốt, rèn luyện đạo đức, tham gia các hoạt động tình nguyện, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
  • Phần II:
    • Câu 1:
      • Giới thiệu về đoạn thơ, tác giả, tác phẩm.
      • Phân tích tâm trạng của nhà thơ:
        • Nỗi nhớ quê hương da diết.
        • Hình ảnh quê hương hiện lên trong ký ức với những màu sắc tươi đẹp, thân thuộc.
        • Tình yêu quê hương sâu sắc.
      • Nêu cảm nhận chung về đoạn thơ.
    • Câu 2:
      • Mở bài: Giới thiệu về hiện tượng học sinh nghiện game.
      • Thân bài:
        • Nêu thực trạng học sinh nghiện game hiện nay.
        • Phân tích tác hại của việc nghiện game:
          • Ảnh hưởng đến sức khỏe (mắt, thần kinh).
          • Xao nhãng học tập, kết quả học tập giảm sút.
          • Ảnh hưởng đến mối quan hệ gia đình, bạn bè.
          • Gây ra các tệ nạn xã hội.
        • Nguyên nhân:
          • Thiếu sự quan tâm, giáo dục của gia đình.
          • Ảnh hưởng từ bạn bè, môi trường xung quanh.
          • Do bản thân thiếu ý thức, tự chủ.
        • Giải pháp:
          • Tăng cường sự quan tâm, giáo dục của gia đình.
          • Xây dựng môi trường học đường lành mạnh.
          • Bản thân mỗi học sinh cần có ý thức tự chủ, lựa chọn trò chơi phù hợp.
      • Kết bài: Khẳng định lại tác hại của việc nghiện game và sự cần thiết phải có biện pháp phòng tránh.

2.8. Đề Số 8

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Quê hương là cầu tre nhỏ Mẹ về nón lá nghiêng che Là hương hoa đồng cỏ nội Bay trong giấc ngủ đêm hè

Quê hương là vàng hoa bí Là hồng tím giậu mồng tơi Là đỏ đôi bờ dâm bụt Màu hoa sen trắng tinh khôi

Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi Quê hương nếu ai không nhớ Sẽ không lớn nổi thành người

(Quê hương – Đỗ Trung Quân)

a. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn thơ? (0.5 điểm)

b. Chỉ ra các loại hoa được nhắc đến trong khổ thơ sau: (0.5 điểm)

Quê hương là vàng hoa bí Là hồng tím giậu mồng tơi Là đỏ đôi bờ dâm bụt Màu hoa sen trắng tinh khôi

c. Nêu nội dung chính của đoạn thơ. (1.0 điểm)

d. Hãy đặt một câu cảm thán có nội dung nói về đoạn thơ trên và nêu chức năng của câu cảm thán? (1.0 điểm)

II. TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm) Quê hương luôn là tình cảm thiêng liêng trong trái tim của mỗi con người. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 đến 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tình yêu quê hương.

Câu 2. (5.0 điểm) Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện game trong một số học sinh hiện nay.

Gợi ý:

  • Phần I:
    • a. Thể thơ: Thơ tự do. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp miêu tả.
    • b. Các loại hoa: Hoa bí, hoa mồng tơi, hoa dâm bụt, hoa sen.
    • c. Nội dung chính: Thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc, gắn bó của tác giả.
    • d. Câu cảm thán: Ôi, quê hương đẹp đẽ và thân thương! Chức năng: Bộc lộ cảm xúc, tình cảm.
  • Phần II:
    • Câu 1:
      • Giới thiệu về tình yêu quê hương.
      • Nêu biểu hiện của tình yêu quê hương (nhớ về những kỷ niệm, cảnh vật, con người ở quê hương, tự hào về quê hương, mong muốn đóng góp cho quê hương).
      • Ý nghĩa của tình yêu quê hương trong cuộc sống.
      • Liên hệ bản thân: Cần làm gì để thể hiện tình yêu quê hương?
    • Câu 2: Tương tự như gợi ý ở đề số 7, câu 2.

2.9. Đề Số 9

Câu 1: (2 điểm)

Cho đoạn trích sau:

“Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bàng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”

(Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn, Sách Ngữ văn 8 – tập II)

1. Đoạn trích trên được viết bằng thể loại gì? Nêu đặc điểm của thể loại đó? (1 điểm)

2. Nội dung của đoạn trích trên là gì? (1 điểm)

Câu 2: (2 điểm)

Hoàn chỉnh nội dung cho bảng sau:

Kiểu câu Chức năng, đặc điểm hình thức
Câu nghi vấn
Câu cảm thán
Câu cầu khiến
Câu trần thuật
Câu phủ định

Câu 3: (2 điểm)

1. Phân biệt sự khác nhau giữa đoạn văn diễn dịch và quy nạp. (1 điểm)

2. Hãy gạch chân câu văn thể hiện luận điểm trong đoạn văn sau và cho biết đoạn văn đã được trình bày theo cách diễn dịch hay qui nạp? (1 điểm)

Tôi quyết trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên… và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu…”.

(Hoài Thanh)

Câu 4: (4 điểm): Có ý kiến cho rằng: “Quê hương thể hiện tình yêu làng quê trong sáng, đằm thắm của Tế Hanh”. Viết lời giới thiệu về tác giả Tế Hanh, tác phẩm Quê hương để làm sáng tỏ nội dung ý kiến trên.

Gợi ý:

  • Câu 1:
      1. Thể loại: Chiếu. Đặc điểm: Văn bản do vua ban hành để truyền đạt mệnh lệnh hoặc ý chí của nhà vua.
      1. Nội dung: Ca ngợi vị trí địa lý thuận lợi của thành Đại La, khẳng định đây là nơi thích hợp để xây dựng kinh đô mới.
  • Câu 2:
Kiểu câu Chức năng, đặc điểm hình thức
Câu nghi vấn Dùng để hỏi; có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, đâu, chăng, có… không), kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
Câu cảm thán Dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm; có các từ ngữ cảm thán (ôi, than ôi, chao ôi, thay, biết bao…), kết thúc bằng dấu chấm than.
Câu cầu khiến Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo; có các từ ngữ cầu khiến (hãy, đừng, chớ, nên, phải…), kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm.
Câu trần thuật Dùng để kể, tả, thông báo, nhận định, khẳng định, phủ định; kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
Câu phủ định Dùng để bác bỏ, phủ nhận một ý kiến, sự việc; có các từ ngữ phủ định (không, chẳng, chưa, đâu có…), kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
  • Câu 3:
      1. Đoạn văn diễn dịch: Câu chủ đề đứng đầu đoạn văn, các câu sau triển khai, giải thích ý của câu chủ đề. Đoạn văn quy nạp: Các câu nêu chi tiết, dẫn chứng, cuối đoạn có câu kết luận, khái quát.
      1. Câu văn thể hiện luận điểm: “Tôi quyết trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này.” Đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch.
  • Câu 4:
    • Giới thiệu về tác giả Tế Hanh (cuộc đời, sự nghiệp, phong cách thơ).
    • Giới thiệu về tác phẩm “Quê hương” (hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính).
    • Phân tích các yếu tố trong bài thơ thể hiện tình yêu làng quê của Tế Hanh (hình ảnh quê hương hiện lên với những màu sắc tươi đẹp, thân thuộc; nỗi nhớ quê hương da diết; niềm tự hào về quê hương).
    • Khẳng định lại ý kiến: “Quê hương thể hiện tình yêu làng quê trong sáng, đằm thắm của Tế Hanh”.

2.10. Đề Số 10

I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Ngọc không mài không thành đồ vật, người không học không biết rõ đạo. Đạo là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy.

Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều, đều tùy đâu tiện đấy mà đi học.

Phép dạy, nhất định theo Chu tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên. Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tớ lòng người. Xin chớ bỏ qua.

(Theo SGK Ngữ văn lớp 8 tập 2 NXB Giáo dục)

1. Nhận biết

Xác định đoạn văn nêu trên được trích trong văn bản (tác phẩm) nào? Tác giả là ai? Thuộc thể loại gì và đặc điểm chính của thể loại đó (1.5 điểm)

2. Thông hiểu

Nêu nội dung chính của đoạn

Exit mobile version