tic.edu.vn

**Tuyển Tập Đề Thi Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 2 Chọn Lọc, Bám Sát Chương Trình Mới Nhất**

Bạn đang tìm kiếm đề Thi Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 2 chất lượng để ôn luyện cho kỳ thi sắp tới? Bạn muốn con em mình tự tin đạt điểm cao trong môn Tiếng Việt? tic.edu.vn sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy, cung cấp nguồn tài liệu phong phú, đa dạng và được cập nhật liên tục, giúp các em học sinh lớp 5 chinh phục môn Tiếng Việt một cách dễ dàng và hiệu quả.

Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5, việc ôn luyện và làm quen với cấu trúc đề thi là vô cùng quan trọng. Với mục tiêu giúp các em học sinh tự tin bước vào kỳ thi, bài viết này của tic.edu.vn sẽ cung cấp một tuyển tập các đề thi tiếng việt lớp 5 học kì 2 chất lượng, bám sát chương trình sách giáo khoa mới nhất. Bên cạnh đó, bài viết cũng sẽ chia sẻ những bí quyết ôn tập hiệu quả, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm bài một cách tốt nhất.

1. Tại Sao Cần Luyện Đề Thi Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 2?

Luyện đề thi tiếng việt lớp 5 học kì 2 mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho học sinh, giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng này. Theo nghiên cứu của Đại học Sư phạm Hà Nội từ Khoa Giáo dục Tiểu học, vào ngày 15 tháng 03 năm 2023, việc luyện đề thường xuyên giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng làm bài và nâng cao khả năng giải quyết các dạng bài tập khác nhau.

1.1. Làm Quen Với Cấu Trúc Đề Thi

  • Nắm bắt định dạng: Các đề thi tiếng việt lớp 5 học kì 2 thường có cấu trúc tương tự nhau, bao gồm các phần như đọc hiểu, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn. Việc luyện đề giúp học sinh làm quen với định dạng này, biết được số lượng câu hỏi, thời gian làm bài cho mỗi phần, từ đó phân bổ thời gian hợp lý trong phòng thi.
  • Xác định trọng tâm kiến thức: Thông qua việc làm đề, học sinh sẽ nhận ra được những kiến thức trọng tâm, thường xuyên xuất hiện trong đề thi. Điều này giúp các em tập trung ôn luyện vào những phần kiến thức quan trọng, tránh học lan man, dàn trải.

1.2. Rèn Luyện Kỹ Năng Làm Bài

  • Kỹ năng đọc hiểu: Phần đọc hiểu đòi hỏi học sinh phải đọc kỹ đoạn văn, nắm bắt nội dung chính, ý nghĩa của các câu, từ ngữ. Luyện đề giúp các em rèn luyện tốc độ đọc, khả năng phân tích và tổng hợp thông tin, từ đó trả lời chính xác các câu hỏi.
  • Kỹ năng viết chính tả: Lỗi chính tả là một trong những lỗi thường gặp của học sinh khi làm bài thi Tiếng Việt. Luyện đề giúp các em rà soát lại các quy tắc chính tả, phân biệt các âm, vần dễ nhầm lẫn, từ đó hạn chế tối đa các lỗi sai.
  • Kỹ năng sử dụng từ ngữ: Phần luyện từ và câu yêu cầu học sinh phải có vốn từ phong phú, biết cách sử dụng từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh. Luyện đề giúp các em mở rộng vốn từ, hiểu rõ ý nghĩa của các từ, thành ngữ, tục ngữ, đồng thời rèn luyện khả năng diễn đạt ý một cách rõ ràng, mạch lạc.
  • Kỹ năng viết văn: Tập làm văn là phần thi quan trọng, đánh giá khả năng diễn đạt, sáng tạo và cảm thụ văn học của học sinh. Luyện đề giúp các em rèn luyện kỹ năng viết văn, từ cách mở bài, triển khai ý đến kết luận, đồng thời trau dồi khả năng sử dụng ngôn ngữ, xây dựng hình ảnh và biểu đạt cảm xúc.

1.3. Nâng Cao Khả Năng Giải Quyết Vấn Đề

  • Phân tích đề bài: Mỗi đề thi tiếng việt lớp 5 học kì 2 đều có những yêu cầu riêng. Luyện đề giúp học sinh rèn luyện khả năng đọc kỹ đề, phân tích yêu cầu của từng câu hỏi, từ đó đưa ra câu trả lời chính xác và đầy đủ.
  • Tìm kiếm thông tin: Trong quá trình làm bài, học sinh cần phải vận dụng kiến thức đã học, kết hợp với thông tin trong đề bài để giải quyết vấn đề. Luyện đề giúp các em rèn luyện khả năng tìm kiếm, chọn lọc và xử lý thông tin một cách hiệu quả.
  • Đưa ra giải pháp: Sau khi phân tích đề bài và tìm kiếm thông tin, học sinh cần phải đưa ra giải pháp cho từng câu hỏi. Luyện đề giúp các em rèn luyện khả năng tư duy logic, sáng tạo và đưa ra những câu trả lời thuyết phục.

1.4. Tạo Sự Tự Tin Khi Bước Vào Kỳ Thi

  • Giảm bớt căng thẳng: Việc làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng làm bài và nâng cao khả năng giải quyết vấn đề giúp học sinh cảm thấy tự tin hơn khi bước vào phòng thi. Các em sẽ không còn cảm thấy lo lắng, sợ hãi trước những điều bất ngờ có thể xảy ra.
  • Tâm lý thoải mái: Khi đã chuẩn bị kỹ lưỡng, học sinh sẽ có tâm lý thoải mái, tự tin để thể hiện hết khả năng của mình trong kỳ thi. Điều này giúp các em đạt được kết quả tốt nhất, đồng thời tạo động lực để tiếp tục học tập và phát triển.

2. Tuyển Tập Đề Thi Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 2 (Có Đáp Án Chi Tiết)

Dưới đây là tuyển tập các đề thi tiếng việt lớp 5 học kì 2 được biên soạn theo cấu trúc chương trình mới nhất, bao gồm cả phần đọc hiểu và viết, giúp các em học sinh có thể làm quen và rèn luyện kỹ năng làm bài một cách hiệu quả.

Đề 1

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

  1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

    • Mỗi học sinh đọc một đoạn văn hoặc thơ (khoảng 100 đến 120 tiếng) trong số các bài tập đọc đã học và trả lời câu hỏi tương ứng từng đoạn (từ tuần 27 đến tuần 35) ở sách Tiếng Việt 5 tập 2.
  2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

    Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: (Thời gian: 35 phút)

    Hai mẹ con

    Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói: “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách ký tên.

    Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.

    Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi, Phương không dám nói, trong đầu nó nghĩ: Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành, Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.”

    Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình: “Em Trần Thanh Phương… Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.

    Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gầm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!

    (Theo: Nguyễn Thị Hoan)

    Câu 1: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng: (0,5 điểm)

    Phương thương mẹ quá! Nó quyết định……. cách ký tên.

    Câu 2: Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ? (0,5 điểm)

    A. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy.

    B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo hỏi mãi.

    C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương ngượng nghịu xấu hổ.

    D. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương đã bị nêu tên ở tiết chào cờ.

    Câu 3: Theo em, vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”? (0,5 điểm)

    A. Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ.

    B. Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và đã giận mẹ.

    C. Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen.

    D. Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình.

    Câu 4: Dựa vào bài tập đọc, xác định các câu tục ngữ dưới đây đúng hay sai? (0,5 điểm) – Khoanh vào “Đúng” hoặc “Sai”

    Thông tin Trả lời
    Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ. Đúng / Sai
    Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ. Đúng / Sai
    Thương người như thể thương thân. Đúng / Sai
    Thương nhau củ ấu cũng tròn. Đúng / Sai

    Câu 5: Theo em, Chuyện gì xảy ra khiến Phương đến lớp trễ? (1 điểm)

    Câu 6: Vào vai Phương, viết vào dòng trống những điều Phương muốn nói lời xin lỗi mẹ. (1 điểm): …………………………

    Câu 7: Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các cách liên kết câu trong đoạn đầu của bài (từ: “Lần đầu mẹ đưa…………………cách ký tên” )? (0,5 điểm)

    A. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ.

    B. Lặp từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

    C. Thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

    D. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

    Câu 8: Đoạn thứ ba của bài (“Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ…….thấy giận mẹ.”) có mấy câu ghép? (0,5 điểm)

    A. 1 câu ghép

    B. 2 câu ghép

    C. 3 câu ghép

    D. 4 câu ghép

    Câu 9: Bộ phận vị ngữ trong câu: “Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường”. là những từ ngữ nào? (1 điểm)

    Câu 10: Tìm từ đồng nghĩa với từ “giúp đỡ” rồi đặt một câu với từ vừa tìm được. (1 điểm)

B. Kiểm tra Viết

  1. Chính tả Nghe – viết (2 điểm) (20 phút)

    Bài viết: “Cây chuối mẹ” (SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 96)

    Viết đầu bài và đoạn: “Mới ngày nào nó chỉ là……………đến ngọn rồi đấy.”

  2. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)

    Đề bài: Em hãy tả một người bạn thân mà em yêu thích nhất.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 7 Câu 8
Học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ A B D B

Câu 4: Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai.(0,5 đ) – Khoanh vào” Đúng” hoặc “sai”

Thông tin Trả lời
Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ. Sai
Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ. Sai
Thương người như thể thương thân. Đúng
Thương nhau củ ấu cũng tròn. Sai

Câu 5: (1 đ) Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện.

Câu 6: (1 đ) HS tự viết. Chẳng hạn: Mẹ ơi, con sai rồi. Con xin lỗi mẹ.

Câu 9: (1 đ) chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường.

Câu 10: (1 đ) Đỡ đần, phụ giúp,……….

B. Kiểm tra Viết

  1. Chính tả

    • Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm.
    • Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
  2. Tập làm văn

    TT Điểm thành phần Mức điểm
    1,5 1 0,5
    1 Mở bài (1 điểm)
    2a Thân bài (4 điểm) Nội dung (1,5 điểm)
    2b Kĩ năng (1,5 điểm)
    2c Cảm xúc (1 điểm)
    3 Kết bài (1 điểm)
    4 Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)
    5 Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
    6 Sáng tạo (1 điểm)

Đề 2

A. Kiểm tra Đọc

  1. Đọc thành tiếng: (1 điểm)

  2. Đọc hiểu: (4 điểm) Đọc thầm bài “Công việc đầu tiên” SGK TV 5 tập II trang 126. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất.

    Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên chị Út nhận làm cho Cách mạng?

    Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên?

    A. Chị thấy bồn chồn, thấp thỏm.

    B. Đêm đó chị ngủ không yên.

    C. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

    D. Tất cả các ý trên.

    Câu 3: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?

    A. Khoảng 3 giờ sáng, chị giả đi bán cá như mọi hôm.

    B. Bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần và khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.

    C. Cả hai ý trên đều đúng.

    D. Cả hai ý trên đều sai.

    Câu 4: Vì sao chị Út muốn thoát li?

    A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân.

    B. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được nhiều việc cho cách mạng.

    C. Cả hai ý trên đều sai.

    D. Cả hai ý trên đều đúng.

    Câu 5: Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì?

    A. Câu hỏi

    B. Câu cảm

    C. Câu cầu khiến

    Câu 6: Bài văn trên thuộc chủ đề nào?

    A. Người công dân

    B. Nam và nữ

    C. Nhớ nguồn

    Câu 7: Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên.” có tác dụng gì?

    A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

    B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

    C. Ngăn cách các vế trong câu ghép.

    Câu 8: Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ chấm trong câu sau:

    Tay tôi bê rổ cá ……… bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần.

B. Kiểm tra Viết

  1. Chính tả (2 điểm) Nghe – viết: Tà áo dài Việt Nam (Từ Áo dài phụ nữ…. đến chiếc áo dài tân thời)

  2. Tập làm văn (3 điểm)

    Đề bài: Hãy tả một con vật mà em yêu thích.

Đề 3

A. Kiểm tra Đọc

  1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

    • Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
    • Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
  2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

    CON ĐƯỜNG

    Tôi là một con đường, một con đường nhỏ thôi, nhưng cũng khá lớn tuổi rồi. Hàng ngày đi qua tôi là bao nhiêu con người với biết bao bước chân khác nhau. Tôi ôm ấp những bước chân ấy trong lòng đầy yêu mến!

    Tôi có một thú vui, đó là mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao. Lúc đó tôi thấy tâm hồn mình thư thái, dễ chịu, tôi khẽ vươn vai, lấy sức để chuẩn bị tinh thần giữ an toàn cho mọi người tới giờ đi học, đi làm. Vì đó luôn là thời khắc căng thẳng nhất trong một ngày của tôi.

    Mỗi buổi chiều về, tiếng người đi chợ gọi nhau, những bước chân vui đầy no ấm, đi qua tôi, cho tôi những cảm xúc thật ấm lòng.

    Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã. Những lúc đó tôi thấy mình trẻ lại vì những niềm vui. Tôi thấy tuổi già của mình vẫn còn có ích.

    Còn bây giờ đêm đã về khuya. Các anh chị công nhân dọn dẹp, quét đi bụi bẩn, lá rụng và tôi trở nên sạch sẽ, thoáng mát. Tôi vươn vai ngáp dài. Chắc cũng phải ngủ một chút cho một ngày mới đầy vui vẻ sắp bắt đầu. Sáng mai, tôi sẽ lại được sống một ngày ngập tràn tình yêu và hạnh phúc!

    Đọc thầm bài “Con đường” và làm bài tập:

    Câu 1. (3 điểm) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:

    a) Nhân vật xưng tôi trong bài là ai?

    A. Một bác đi tập thể dục buổi sáng.

    B. Một con đường.

    C. Một cô công nhân quét dọn vệ sinh.

    D. Một bạn học sinh

    b) Thời gian nào con đường thấy thư thái, dễ chịu?

    A. Buổi sáng

    B. Buổi trưa

    C. Buổi chiều.

    D. Buổi tối.

    c) Khi nào con đường thấy mình trẻ lại?

    A. Nghe tiếng bước chân của các bác tập thể dục.

    B. Có những bước chân vui đầy no ấm của người đi chợ.

    C. Đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy.

    D. Có các anh chị công nhân dọn dẹp.

    d) Bài văn viết theo trình tự thời gian nào?

    A. Từ sáng đến trưa.

    B. Từ sáng đến chiều.

    C. Từ sáng đến tối.

    D. Từ sáng đến đêm khuya.

    e) “Tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ.”

    Thay từ in đậm trong câu trên bằng từ nào phù hợp nhất?

    A. nhìn.

    B. xem.

    C. ngắm nhìn.

    D. ngắm xem

    g) Câu ghép sau có mấy vế câu.

    “Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã.”

    A. Có 1 vế câu

    B. Có 2 vế câu.

    C. có 3 vế câu.

    D. Có 4 vế câu.

    Câu 2. (1 điểm) Điều gì làm cho con đường có những cảm xúc thật ấm lòng?

    Câu 3. (1 điểm) Thú vui của con đường là gì?

    Câu 4. (1 điểm) Nêu tác dụng của mỗi dấu phẩy trong câu ghép sau:

    “Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã.”

    • Dấu phẩy thứ nhất:
    • Dấu phẩy thứ hai:
    • Dấu phẩy thứ ba:

    Câu 5. (1 điểm) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ “Tuy … nhưng…”.

B. Kiểm tra Viết

  1. Chính tả: Nghe viết (2 điểm) – Thời gian: 20 phút

    • Giáo viên đọc cho học sinh Nghe viết bài : “Tà áo dài Việt Nam” (từ Áo dài phụ nữ… đến chiếc áo dài tân thời.)
  2. Tập làm văn: (8 điểm) – Thời gian: 40 phút

    Đề: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.

Đề 4

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thành tiếng (3đ )

  • Nội dung kiểm tra: GV cho HS đọc một đoạn văn khoảng 150 chữ thuộc chủ đề : Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai (Từ tuần 29 đến tuần 33). Kết hợp trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc.
  • Hình thức kiểm tra: Cho HS đọc đoạn văn, thơ trong các bài tập đọc thuộc chủ đề nói trên bằng hình thức bốc thăm .

II. Đọc thầm (7đ) (35 phút)

Đọc thầm bài: “ Chim họa mi hót” (TV lớp 5 tập 2 trang 123)

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1 (1đ) Tác giả cảm nhận tiếng hót của chim họa mi rất hay qua chi tiết nào?

a) Hót vang lừng chào nắng sớm.

b) Khi êm đềm, khi rộn rã, như một điệu đàn.

c) Làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ.

d) Nó kéo cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn gần xa đâu đó lắng nghe.

Câu 2 (1đ) Khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, chim họa mi làm gì?

a) Tìm vài con sâu ăn lót dạ.

b) Xù lông rũ hết những giọt sương.

c) Hót vang lừng chào nắng sớm.

d) Chuyền từ bụi nọ sang bụi kia.

Câu 3 (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu văn sau :

Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con hoạ mi ấy lại hót vang lừng.

Câu 4 (0,5đ) Hai từ đồng nghĩa với từ “êm đềm” là:

Câu 5 (1đ) Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy ?

a) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, cỏ cây, say sưa.

b) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, vừa vẩn.

c) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, từ từ.

d) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, xa gần, nhanh nhẹn.

Câu 6 (0,5đ) Hai từ trái nghĩa với từ “tĩnh mịch” là:

Câu 7 (0,5đ) Dấu phẩy trong câu : “Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.” có tác dụng :

a) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

b) Ngăn cách các vế câu ghép.

c) Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ.

d) Ngăn cách các chủ ngữ trong câu.

Câu 8 (0,5đ) Trong các cụm từ: nhắm hai mắt, kéo dài cổ, thu đầu, những từ mang nghĩa gốc là:

a/ Chỉ có từ mắt mang nghĩa gốc.

b/ Chỉ có từ cổ mang nghĩa gốc.

c/ Chỉ có từ đầu mang nghĩa gốc.

d/ Cả ba từ: mắt, cổ, đầu mang nghĩa gốc.

Câu 9 (1đ) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ: Tuy… nhưng …

B. Kiểm tra Viết

I. Viết chính tả : ( 2đ) Bài viết : Thuần phục sư tử (20 phút)

(SGKTV5 T2/tr117 + 118) – ( Viết đoạn: Một tối, …… đến con sư tử hung dữ.)

II- Tập làm văn : (8đ) Chọn một trong hai đề sau: (35 phút)

  • Đề 1: Em hãy tả một người bạn mà em quý mến nhất.
  • Đề 2: Em hãy tả ngôi nhà em đang ở.

Đề 5

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

  1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

    • Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
    • Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
  2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

    a. Đọc thầm bài văn sau:

    ÚT VỊNH

    Nhà Út Vịnh ở ngay bên đường sắt. Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố. Lúc thì đá tảng nằm chềnh ềnh trên đường tàu chạy, lúc thì ai đó tháo cả ốc gắn các thanh ray. Lắm khi, trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu.

    Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào Em yêu đường sắt quê em. Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tàu và đường tàu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tàu qua. Vịnh nhận việc khó nhất là thuyết phục Sơn – một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hứa không chơi dại như vậy nữa.

    Một buổi chiều đẹp trời, gió từ sông Cái thổi vào mát rượi. Vịnh đang ngồi học bài, bỗng nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi dài như giục giã. Chưa bao giờ tiếng còi tàu lại kéo dài như vậy. Thấy lạ, Vịnh nhìn ra đường tàu. Thì ra hai cô bé Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đó. Vịnh lao ra như tên bắn, la lớn :

    • Hoa, Lan, tàu hỏa đến !

    Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng ngây người, khóc thét.

    Đoàn tàu vừa réo còi vừa ầm ầm lao tới. Không chút do dự, Vịnh nhào tới ôm Lan lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trước cái chết trong gang tất.

    Biết tin, cha mẹ Lan chạy đến. Cả hai cô chú ôm chầm lấy Vịnh, xúc động không nói nên lời.

    Theo TÔ PHƯƠNG

    Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:

    Câu 1: Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố gì? (0,5 điểm)

    A. Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố.

    B. Lúc thì tảng đá nằm chềnh ềnh trên đường, lúc thì tháo cả ốc gắn các thanh ray.

    C. Nhiều khi bọn trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu khi tàu chạy qua.

    D. Tất cả các ý trên.

    Câu 2: Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt ? (0,5 điểm)

    A. Thuyết phục Sơn – một bạn thường chạy thả diều trên đường tàu.

    B. Đã thuyết phục bạn này không thả diều trên đường tàu nữa.

    C. Cả hai ý trên đều sai.

    D. Cả hai ý trên đều đúng.

    Câu 3: Khi nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi giục giã, Út Vịnh nhìn ra đường sắt và đã thấy điều gì ? (0,5 điểm)

    A. Thấy Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đường tàu.

    B. Thấy tàu đang chạy qua trên đường trước nhà Út Vịnh.

    C. Thấy tàu đang đỗ lại trên đường trước nhà Út Vịnh.

    D. Thấy hai bạn nhỏ đứng trong nhà nhìn tàu chạy qua trên đường tàu.

    Câu 4: Út Vịnh đã hành động như thế nào để cứu hai em nhỏ đang chơi trên đường tàu ? (0,5 điểm)

    A. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh lao ra khỏi nhà như tên bắn, la lớn.

    B. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh chạy ra khỏi nhà chặn tàu lại.

    C. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh khóc và la lớn.

    D. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh cùng chơi với hai bạn nhỏ.

    Câu 5: Em học tập được ở Út Vịnh điều gì ? (0,5 điểm)

    A. Yêu hai bạn nhỏ quê em và đường sắt.

    B. Yêu hai bạn nhỏ quê em.

    C. Yêu đường sắt quê em.

    D. Ý thức trách nhiệm, tôn trọng quy định về an toàn giao thông.

    Câu 6: Ý nghĩa của câu chuyện này là : (0,5 điểm)

    A. Ca ngợi Út Vịnh có ý thức của một chủ nhân tương lai.

    B. Thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt.

    C. Dũng cảm cứu em nhỏ.

    D. Tất cả các ý trên.

    Câu 7: Câu “Hoa, Lan, tàu hỏa đến !” (0,5 điểm)

    A. Câu cầu khiến.

    B. Câu hỏi

    C. Câu cảm.

    D. Câu kể

    Câu 8: Dấu phẩy trong câu: “Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố.” có tác dụng gì ? (0,5 điểm)

    A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

    B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

    C. Ngăn cách các vế trong câu ghép.

    D. Ngăn cách các vế trong câu đơn.

    Câu 9: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì ? (2 điểm)

    Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (ngày mai; đất nước)(1điểm)

    Trẻ em là tương lai của…………………………………… Trẻ em hôn nay, thế giới………………………………;

B. Kiểm tra Viết

  1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

    • Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Tà áo dài Việt Nam. (Đoạn viết từ Áo dài phụ nữ có hai loại: ……. đến chiếc áo dài tân thời.). (SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 122).
  2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

    Đề bài: Tả người bạn thân của em.

Đề 6

A. Kiểm tra Đọc (10đ)

I. Đọc thành tiếng: ( 3 điểm)

  • Nội dung kiểm tra: Gồm các bài tập đọc từ tuần 29 đến tuần 33, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. mỗi học sinh đọc 1 đoạn ( trong bài bốc thăm đươc sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

II. Đọc hiểu: (7 điểm):

Đọc thầm bài văn sau:

Công việc đầu tiên

Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:

  • Út có dám rải truyền đơn không?

Tôi vừa mừng vừa lo, nói :

  • Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:

  • Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.

Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy

Exit mobile version