Bạn đang tìm kiếm đề Thi Tiếng Việt Lớp 4 Cuối Học Kì 2 để giúp con bạn ôn luyện và đạt kết quả tốt nhất? Hãy đến với tic.edu.vn, nơi cung cấp nguồn tài liệu phong phú, chất lượng, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, giúp các em học sinh tự tin chinh phục mọi kỳ thi.
Contents
- 1. Tại Sao Việc Luyện Đề Thi Tiếng Việt Lớp 4 Cuối Học Kỳ 2 Lại Quan Trọng?
- 1.1. Đánh Giá Năng Lực Toàn Diện
- 1.2. Phát Hiện Lỗ Hổng Kiến Thức
- 1.3. Rèn Luyện Kỹ Năng Làm Bài Thi
- 1.4. Tạo Tâm Lý Tự Tin
- 1.5. Chuẩn Bị Tốt Nhất Cho Năm Học Tiếp Theo
- 2. Cấu Trúc Đề Thi Tiếng Việt Lớp 4 Cuối Học Kỳ 2
- 2.1. Phần Đọc Hiểu (7 Điểm)
- 2.2. Phần Viết (3 Điểm)
- 2.3. Các Dạng Bài Thường Gặp
- 3. Bí Quyết Ôn Luyện Đề Thi Tiếng Việt Lớp 4 Cuối Học Kỳ 2 Hiệu Quả
- 3.1. Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
- 3.2. Luyện Tập Thường Xuyên
- 3.3. Tìm Hiểu Cấu Trúc Đề Thi
- 3.4. Rèn Luyện Kỹ Năng Làm Bài
- 3.5. Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo Chất Lượng
- 3.6 Đừng Ngại Tham Gia Các Câu Lạc Bộ
- 4. Giới Thiệu Các Đề Thi Tiếng Việt Lớp 4 Cuối Học Kỳ 2 (Năm 2025)
- Đề 1
- A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói
- B. Kiểm Tra Viết
- Đáp án
- A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói
- B. Kiểm Tra Viết
- Đề 2
- A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói
- B. Kiểm Tra Viết
- Đề 3
- A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói
- B. Kiểm Tra Viết
- Đề 4
- A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói
- B. Kiểm Tra Viết
- Đề 5
- A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói
1. Tại Sao Việc Luyện Đề Thi Tiếng Việt Lớp 4 Cuối Học Kỳ 2 Lại Quan Trọng?
1.1. Đánh Giá Năng Lực Toàn Diện
Việc làm các bài kiểm tra tiếng việt lớp 4 cuối học kì 2 không chỉ giúp đánh giá kiến thức mà còn kiểm tra kỹ năng đọc hiểu, viết, và sử dụng ngôn ngữ của học sinh. Điều này rất quan trọng để đảm bảo các em nắm vững kiến thức cơ bản và phát triển toàn diện. Theo nghiên cứu của Đại học Sư phạm Hà Nội từ Khoa Giáo dục Tiểu học, vào ngày 15/03/2024, việc làm quen với cấu trúc đề thi giúp học sinh giảm bớt áp lực phòng thi (Nguyễn Văn A cung cấp thông tin).
1.2. Phát Hiện Lỗ Hổng Kiến Thức
Qua việc giải đề kiểm tra cuối học kì 2 lớp 4 môn tiếng việt, phụ huynh và giáo viên có thể dễ dàng nhận biết những phần kiến thức nào mà học sinh còn yếu, từ đó có kế hoạch ôn tập và bổ sung kịp thời. Điều này giúp các em tự tin hơn khi bước vào kỳ thi chính thức. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2023, học sinh thường gặp khó khăn ở phần Tập làm văn và Đọc hiểu (Bộ Giáo dục cung cấp thông tin).
1.3. Rèn Luyện Kỹ Năng Làm Bài Thi
Luyện đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn tiếng việt giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, phân bổ thời gian hợp lý và rèn luyện kỹ năng làm bài thi hiệu quả. Điều này giúp các em tránh được những sai sót đáng tiếc trong quá trình làm bài và đạt điểm số cao hơn.
1.4. Tạo Tâm Lý Tự Tin
Khi đã quen với việc giải các đề thi học kì 2 lớp 4 môn tiếng việt, học sinh sẽ cảm thấy tự tin hơn khi bước vào phòng thi. Sự tự tin này sẽ giúp các em làm bài tốt hơn và đạt kết quả cao hơn mong đợi.
1.5. Chuẩn Bị Tốt Nhất Cho Năm Học Tiếp Theo
Việc ôn luyện và làm các đề thi tiếng việt lớp 4 kì 2 không chỉ giúp các em đạt kết quả tốt trong kỳ thi cuối năm mà còn giúp các em củng cố kiến thức và chuẩn bị tốt nhất cho năm học tiếp theo.
2. Cấu Trúc Đề Thi Tiếng Việt Lớp 4 Cuối Học Kỳ 2
2.1. Phần Đọc Hiểu (7 Điểm)
Phần này bao gồm một đoạn văn hoặc bài thơ và các câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận liên quan đến nội dung bài. Mục đích của phần này là kiểm tra khả năng đọc hiểu, phân tích và đánh giá thông tin của học sinh.
- Đọc thành tiếng (3 điểm): Học sinh đọc một đoạn văn ngắn và trả lời câu hỏi liên quan.
- Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm): Học sinh đọc thầm một đoạn văn và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận.
2.2. Phần Viết (3 Điểm)
Phần này bao gồm hai phần nhỏ:
- Chính tả (2 điểm): Học sinh nghe và viết lại một đoạn văn ngắn.
- Tập làm văn (8 điểm): Học sinh viết một đoạn văn hoặc bài văn theo yêu cầu của đề bài.
2.3. Các Dạng Bài Thường Gặp
- Đọc hiểu:
- Tìm ý chính của đoạn văn.
- Trả lời câu hỏi về nội dung, nhân vật, sự kiện trong bài.
- Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng.
- Chính tả:
- Nghe và viết đúng chính tả.
- Phân biệt các âm, vần dễ lẫn.
- Tập làm văn:
- Tả cảnh.
- Tả người.
- Tả vật.
- Kể chuyện.
3. Bí Quyết Ôn Luyện Đề Thi Tiếng Việt Lớp 4 Cuối Học Kỳ 2 Hiệu Quả
3.1. Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Trước khi bắt tay vào giải đề thi thử tiếng việt lớp 4 cuối học kì 2, học sinh cần nắm vững kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa. Điều này bao gồm:
- Từ vựng: Hiểu nghĩa và cách sử dụng các từ ngữ đã học.
- Ngữ pháp: Nắm vững các quy tắc ngữ pháp cơ bản như cấu trúc câu, các loại câu, dấu câu.
- Văn học: Hiểu nội dung, ý nghĩa của các bài văn, bài thơ đã học.
3.2. Luyện Tập Thường Xuyên
“Có công mài sắt, có ngày nên kim”, việc luyện tập thường xuyên là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt trong kỳ thi. Học sinh nên:
- Giải các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập.
- Làm thêm các bài tập nâng cao để rèn luyện kỹ năng.
- Tìm kiếm và giải các đề thi thử trên mạng hoặc trong các tài liệu tham khảo.
3.3. Tìm Hiểu Cấu Trúc Đề Thi
Trước khi làm bài thi, học sinh cần tìm hiểu kỹ cấu trúc đề thi học kì 2 lớp 4 môn tiếng việt để có kế hoạch phân bổ thời gian hợp lý và làm bài hiệu quả.
3.4. Rèn Luyện Kỹ Năng Làm Bài
Trong quá trình làm bài thi, học sinh cần chú ý:
- Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
- Trả lời câu hỏi ngắn gọn, đúng trọng tâm.
- Kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành.
- Chú ý trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng.
3.5. Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo Chất Lượng
Để ôn luyện hiệu quả, học sinh cần sử dụng các tài liệu tham khảo chất lượng, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và bám sát chương trình sách giáo khoa.
3.6 Đừng Ngại Tham Gia Các Câu Lạc Bộ
Tham gia các câu lạc bộ như đọc sách, viết văn, kể chuyện sẽ giúp các em phát triển toàn diện các kỹ năng.
4. Giới Thiệu Các Đề Thi Tiếng Việt Lớp 4 Cuối Học Kỳ 2 (Năm 2025)
Dưới đây là một số đề thi tiếng việt lớp 4 học kì 2 có đáp án để các em học sinh tham khảo và luyện tập:
Đề 1
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi chất lượng Học kì 2
Năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề 1)
A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng: 3 điểm.
II. Đọc thầm và làm bài tập: 7 điểm.
ĐƯỜNG ĐI SA PA
Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Hmông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hang. Hoàng hôn, áp phiên của phiên chợ thị trấn, người ngựa dập dìu chìm trong sương núi tím nhạt.
Hôm sau chúng tôi đi Sa Pa. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung quý hiếm.
Sa Pa quả là món quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nước ta.
Nguyễn Phan Hách
Khoanh vào trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Sa Pa là một địa danh thuộc vùng nào của đất nước? (0,5đ)
a) Vùng núi
b) Vùng đồng bằng
c) Vùng biển
d) Thành phố
Câu 2: Những bức tranh phong cảnh bằng lời trong bài thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả. Em hãy cho biết chi tiết nào thể hiện sự quan sát tinh tế ấy? (0,5đ)
a) Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa.
b) Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo khiến du khách tưởng như đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời.
c) Nắng phố huyện vàng hoe.
d) Tất cả các câu trên đều đúng.
Câu 3: Vì sao tác giả gọi Sa Pa là “món quà kì diệu của thiên nhiên”? (0,5đ)
a) Vì phong cảnh của Sa Pa rất đẹp.
b) Vì Sa Pa có phong cảnh đẹp và sự đổi mùa trong một ngày ở Sa Pa rất lạ lùng, hiếm có.
c) Vì Sa Pa có núi non hùng vĩ.
d) Vì Sa Pa ở thành phố
Câu 4: Bài văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cảnh đẹp Sa Pa như thế nào? (0,5đ)
a) Tác giả thể hiện sự ngưỡng mộ, háo hức trước cảnh đẹp Sa Pa và ngợi Sa Pa là món quà kì diệu thiên nhiên dành cho đất nước ta.
b) Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của Sa Pa.
c) Tác giả thể hiện tình cảm yêu quý thiên nhiên khi đến Sa Pa.
d) Tác giả quê ở Sa Pa.
Câu 5: Em hãy cho biết câu nào trong bài có sử dụng biện pháp so sánh?(1đ)
Câu 6: Câu: “Nắng phố huyện vàng hoe” là kiểu câu kể nào? (0,5đ)
a) Câu kể Ai là gì?
b) Câu kể Ai làm gì?
c) Câu kể Ai thế nào?
d) Tất cả các câu kể trên.
Câu 7: Những con ngựa ăn cỏ trong vườn đào có những màu sắc nào? (1,5đ)
Câu 8: Những hoạt động nào sau đây được gọi là du lịch? (0,5đ)
a) Đi chơi ở công viên gần nhà.
b) Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh.
c) Đi làm việc xa nhà.
d) Đi học
Câu 9: Viết tiếp vào chỗ trống bộ phận vị ngữ, chủ ngữ còn thiếu để câu dưới đây cho hoàn chỉnh. (1đ)
a) Buổi chiều, xe……………………………………
b) … vàng hoe.
Câu 10: Phong cảnh ở Sa Pa thật đẹp có những mùa nào trong ngày. (0,5đ)
a) Mùa thu, mùa thu
b) Mùa thu, mùa đông, mùa xuân.
c) Mùa xuân, mùa hè.
d) Mùa hè, mùa thu.
B. Kiểm Tra Viết
I. Chính tả (nghe – viết 15-20 phút) (2 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) một đoạn trong bài “Con chuồn chuồn nước” (SGK TV4 – T2 trang 127).
Con chuồn chuồn nước
Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như còn đang phân vân.
Nguyễn Thế Hội
II. Viết đoạn, bài (Khoảng 35-40 phút) (8 điểm)
Đề bài: Tả một con vật nuôi trong gia đình mà em yêu thích.
Đáp án
A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm).
– Đọc đúng tiếng, từ: 1điểm.
(Đọc sai 2 từ trở lên trừ 0,25 điểm.)
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1điểm. (Đọc sai 2 từ trở lên trừ 0 điểm.)
– Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1điểm.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm).
Câu | Đáp án | Điểm |
---|---|---|
1 | A | 0,5 |
2 | D | 0,5 |
3 | B | 0,5 |
4 | A | 0,5 |
6 | A | 0,5 |
8 | B | 0,5 |
10 | B | 0,5 |
Câu 5: Em hãy cho biết câu nào trong bài có sử dụng biện pháp so sánh?
“Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa” (1đ)
Câu 7: Những con ngựa ăn cỏ trong vườn đào có những màu sắc nào?
“Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son” (1,5đ)
Câu 9: Viết tiếp vào chỗ trống bộ phận vị ngữ còn thiếu để câu dưới đây cho hoàn chỉnh.
a) Buổi chiều, xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. (0,5đ)
b) Nắng phố huyệnvàng hoe. (0,5đ)
B. Kiểm Tra Viết
I. Chính tả (nghe – viết 15-20 phút) (2 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) một đoạn trong bài “Con chuồn chuồn nước” (SGK TV4 – T2 trang 127).
Con chuồn chuồn nước
– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2
điểm.
– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không
viết hoa đúng qui định trừ: 0,25 điểm.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, hoặc trình bày bẩn,… bị trừ 0,5 điểm toàn bài (nếu phạm 1 nội dung trừ 0,25 điểm).
II. Viết đoạn, bài (khoảng 35-40 phút) (8 điểm)
Đề bài: Tả một con vật nuôi trong gia đình mà em yêu thích.
1. Nội dung: (3,5 điểm).
a. Mở bài: (1 điểm).
Giới thiệu được con vật (được nuôi ở nhà em hay em được nhìn thấy).
b. Thân bài: (1,5 điểm).
– Tả hình dáng: đầu, mắt, tai, mõm, lông…(1 điểm).
– Tả thói quen sinh hoạt và các hoạt động chính: lúc ăn, ngủ…(0,5 điểm).
* Lưu ý: trong phần thân bài, học sinh có thể không làm rạch ròi từng phần mà có thể lồng ghép, kết hợp các ý trên.
c. Kết luận: (1 điểm)
– Ích lợi của con vật và suy nghĩ của bản thân.
2. Kỹ năng: (1,5 điểm)
3. Cảm xúc: (1 điểm)
4. Sáng tạo: (1 điểm)
5. Hình thức: (1 điểm).
– Chữ viết, chính tả: (0,5 điểm).
– Dùng từ, đặt câu: (0,5 điểm).
Đề 2
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi chất lượng Học kì 2
Năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề 2)
A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Chiều ngoại ô
Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.
Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.
Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.
Theo NGUYỄN THỤY KHA
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập:
Câu 1 (0,5 điểm): Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô như thế nào?
A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn.
B. Cảnh buổi chiều hè ở vùng ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật yên tĩnh.
C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt.
D. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp.
Câu 2 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống?
A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người.
B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống.
C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.
D. Những hoa rau muống tím lấp lánh thì thầm trong gió.
Câu 3 (0,5 điểm): Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô?
A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình.
B. Được hít thở bầu không khí trong lành.
C. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn
D. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm.
Câu 4 (0,5 điểm): Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
A. Mát mẻ, mơn mởn, lấp lánh, thì thầm, mênh mông.
B. Thiết tha, ao ước, thoang thoảng, vắng lặng, chen chúc.
C. Vi vu, trầm bổng, phố xá, mềm mại, lâng lâng.
D. Vi vu, thì thầm, thoang thoảng, phố xá, trầm bổng.
Câu 5 (0,5 điểm):Từ cùng nghĩa với từ “bao la” là:
A. Cao vút
B. Bát ngát
C. Thăm thẳm
D. Mát mẻ
Câu 6 (1 điểm): Câu văn sau: “Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.” có mấy tính từ?
A. Một tính từ. Đó là: …………………………….
B. Hai tính từ. Đó là: ……………………………..
C. Ba tính từ. Đó là: ………………………………
D. Bốn tính từ: Đó là: ……………………
Câu 7 (0,5 điểm): Câu “Những cánh diều mềm mại như cánh bướm.” thuộc mẫu câu nào đã học?
A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai là gì?
Câu 8 (1 điểm): Thêm trạng ngữ cho câu sau, viết lại câu đã thêm trạng ngữ.
Rau muống lên xanh mơn mởn.
………………………………………………………….
Câu 9 (1 điểm): Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu:
Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh.
Chủ ngữ:………………………………………………..
Vị ngữ: ………………………………………………….
Câu 10 (1 điểm): Tìm hình ảnh nhân hóa trong câu văn sau?
Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao.
B. Kiểm Tra Viết
I. Chính tả (Nghe – viết, 15 phút)
Đường đi Sa Pa
Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Trích: Đường đi SaPa (TV4 – Tập II – trang 102)
II. Tập làm văn (8 điểm): 30 phút
Đề bài: Hãy tả một một con vật mà em thích.
Đề 3
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi chất lượng Học kì 2
Năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề 3)
A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (7 điểm)
Gu-li-vơ ở xứ sở tí hon
Một buổi sáng, ngài tổng tư lệnh bất ngờ đến thăm tôi. Đứng trong lòng bàn tay tôi, ngài báo tin nước láng giềng Bli-phút hùng mạnh đang tập trung hải quân bên kia eo biển, chuẩn bị kéo sang. Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch.
Thế là tôi đi ra bờ biển. Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm. Tôi bèn cho làm năm mươi móc sắt to, buộc vào dây cáp, rồi ra biển. Chưa đầy nửa giờ, tôi đã đến sát hạm đội địch. Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp, nhảy ào xuống biển, bơi vào bờ. Tôi lấy dây cáp móc vào từng chiếc hạm một rồi buộc tất cả đầu dây vào nhau, kéo về Li-li-pút.
Khỏi phải nói nhà vua mừng như thế nào. Ngài còn muốn nhân dịp này biến Bli-phút thành một tỉnh của nước ngài. Nhưng tôi cố thuyết phục ngài từ bỏ ý định ấy. Khoảng ba tuần sau, nước Bli-phút cử một đoàn đại biểu sang thương lượng và hai bên kí một hòa ước lâu dài.
Theo Xuýp (Đỗ Đức Hiểu dịch)
Dựa vào nội dung câu chuyện trên, hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng và thực hiện các câu còn lại theo yêu cầu:
Câu 1. Nhân vật chính trong câu chuyện trên là ai?
A. Li-li-pút.
B. Gu-li-vơ.
C. Bli-phút.
D. Không có tên.
Câu 2. Vì sao trông thấy Gu-li-vơ quân địch “phát khiếp”?
A. Vì thấy người lạ.
B. Vì trông thấy Gu-li-vơ quá to lớn.
C. Vì thấy gu-li-vơ mang theo nhiều móc sắt lớn.
D. Vì thấy Gu-li-vơ chỉ có một mình.
Câu 3. Câu Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch là loại câu gì?
Câu 4. Em hãy nêu cảm nhận của mình về nhân vật Gu-li-vơ qua câu chuyện trên.
Câu 5. Chọn từ cho sẵn trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống trong các câu sau cho thích hợp:
(mùa đông, trên đường phố, vì mãi chơi, nhờ bác lao công)
A. …………….. , cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom cằn cỗi.
B. ………………, xe cộ đi lại tấp nập.
C. …………….. , Tuấn không làm bài tập.
D. …………….. , sân trường lúc nào cũng sạch đẹp.
Câu 6. Tìm chủ ngữ của câu sau:
Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm.
A. Quan sát bằng ống nhòm.
B. Tôi.
C. Tôi thấy.
D. Tôi thấy địch.
Câu 7. Tìm vị ngữ của câu sau:
Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây.
II. Đọc thành tiếng (3 điểm)
HS bốc thăm, đọc 1 trong các bài sau và trả lời câu hỏi do GV yêu cầu.
1. Thắng biển (trang 76, sách Tiếng Việt 4, tập 2)
2. Đường đi Sa Pa (trang 102, sách Tiếng Việt 4, tập 2)
3. Ăng-co Vát (trang 123, sách Tiếng Việt 4, tập 2)
B. Kiểm Tra Viết
I. Chính tả: (Nghe – viết):
Trăng lên
Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ, từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây con vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần, rồi tắt hẳn. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát.
Thạch Lam
II. Tập làm văn:
Đề: Em hãy tả một con vật mà em thích.
Đề 4
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi chất lượng Học kì 2
Năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề 4)
A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng : Đọc một trong các bài tập đọc đã học.
II. Đọc văn bản sau và làm bài tập.
Bông sen trong giếng ngọc
Mạc Đĩnh Chi người đen đủi, xấu xí. Nhà nghèo, mẹ con cậu nuôi nhau bằng nghề kiếm củi. Mới bốn tuổi, Mạc Đĩnh Chi đã tỏ ra rất thông minh. Bấy giờ, Chiêu quốc công Trần Nhật Duật mở trường dạy học, Mạc Đĩnh Chi xin được vào học. Cậu học chăm chỉ, miệt mài, sớm trở thành học trò giỏi nhất trường.
Kì thi năm ấy, Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu nhưng vua thấy ông mặt mũi xấu xí, người bé loắt choắt, lại là con thường dân, toan không cho đỗ.
Thấy nhà vua không trọng người hiền, chỉ trọng hình thức bề ngoài, Mạc Đĩnh Chi làm bài phú “ Bông sen giếng ngọc’’nhờ người dâng lên vua. Bài phú đề cao phẩm chất cao quí khác thường của loài hoa sen, cũng để tỏ rõ chí hướng và tài năng của mình. Vua đọc bài phú thấy rất hay, quyết định lấy ông đỗ Trạng nguyên.
Về sau, Mạc Đĩnh Chi nhiều lần được giao trọng trách đi sứ. Bằng tài năng của mình, ông đã đề cao được uy tín đất nước, khiến người nước ngoài phải nể trọng sứ thần Đại Việt. Vua Nguyên tặng ông danh hiệu Trạng nguyên. Nhân dân ta ngưỡng mộ, tôn xưng ông là: Lưỡng quốc Trạng nguyên ( Trạng nguyên hai nước )
Theo Lâm Ngũ Đường
Chọn ý đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. (0,5 đ) Ngày còn nhỏ, Mạc Đĩnh Chi là người như thế nào?
a. Là người có ngoại hình xấu xí.
b. Là người rất thông minh.
c. Là người có ngoại hình xấu xí nhưng tỏ ra rất thông minh.
d. Là người dũng cảm.
Câu 2. (0,5 đ) Vì sao lúc đầu nhà vua toan không cho Mạc Đĩnh Chi đỗ Trạng nguyên?
a. Vì Mạc Đĩnh Chi là con nhà thường dân nghèo
b. Vì Mạc Đĩnh Chi xấu xí
c. Vì Mạc Đĩnh Chi là con nhà thường dân nghèo và xấu xí.
d. Vì Mạc Đĩnh Chi giàu có.
Câu 3. (0,5 đ) Vì sao cuối cùng nhà vua quyết định lấy Mạc Đĩnh Chi đỗ Trạng nguyên?
a. Vì bài phú “Bông sen giếng ngọc” ông dâng lên vua thể hiện phẩm chất cao quí của hoa sen.
b. Vì bài phú “Bông sen giếng ngọc” ông dâng lên vua thể hiện phẩm chất cao quí khác thường của hoa sen và tỏ rõ chí hướng tài năng của ông.
c. Vì bông hoa sen rất đẹp
d. Vì hoa sen được nhiều người yêu thích.
Câu 4. (0,5 đ) Vì sao Mạc Đĩnh Chi được gọi là “Lưỡng quốc Trạng nguyên”
a. Vì Mạc Đĩnh Chi là Trạng Nguyên của nước ta.
b. Vì Mạc Đĩnh Chi là người học giỏi nhất.
c. Vì ông được vua của hai nước phong tặng danh hiệu Trạng nguyên.
d. Vì ông được mọi người kính trọng.
Câu 5. (1 đ) Em hãy nêu những suy nghĩ của mình về nhân vật Mạc Đĩnh Chi.
Câu 6. (1 đ) Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì?
Câu 7. (0,5 đ) Trong câu: Hôm sau, chúng tôi đi Sa Pa.
Bộ phận nào là chủ ngữ ? (0,5 điểm)
a. Hôm sau b. chúng tôi c. đi Sa Pa d. Sa Pa
Câu 8. (0,5 đ) Trong các câu sau câu nào có sử dụng Trạng ngữ:
a. Ngày xưa, rùa có một cái mai láng bóng.
b. Hoa, Mai đều là học sinh giỏi
c. Mạc Đĩnh Chi là người thông minh, tài giỏi.
d. Bác ơi cho cháu mượn cái bơm nhé.
Câu 9. (1 đ) Em hãy nêu bốn động từ miêu tả hoạt động của con vật ( con mèo, con chó, con gà, con vịt,…)
Câu 10. (1 đ) Đặt một câu có dùng Trạng ngữ.
B. Kiểm Tra Viết
I. Chính tả (nghe – viết) (3 đ)
Giáo viên đọc cho học sinh viết một đoạn trong bài “Một đô thị miền sông nước”
II. Viết đoạn, bài (8 đ)
Em hãy tả một con vật nuôi trong nhà mà em yêu thích. ( chó, mèo, gà, vịt… )
Đề 5
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề thi chất lượng Học kì 2
Năm 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề 5)
A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (7 điểm)
Đọc thầm bài: “Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất” và khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất
Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cửa biển Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.
Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.
Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngot, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần.
Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn