Bạn đang tìm kiếm đề thi cuối kì 2 lớp 5 môn tiếng việt để giúp con bạn ôn tập và đạt kết quả tốt nhất? Vậy thì bạn đã đến đúng nơi rồi đấy! Tại tic.edu.vn, chúng tôi cung cấp một kho tàng bài kiểm tra tiếng việt lớp 5 cuối học kì 2 phong phú, đa dạng, được biên soạn kỹ lưỡng theo chương trình sách giáo khoa hiện hành, giúp các em học sinh tự tin chinh phục mọi dạng bài tập.
Chúng tôi thấu hiểu những trăn trở của phụ huynh và học sinh trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng này. Vì vậy, tic.edu.vn không chỉ đơn thuần cung cấp đề thi học kì 2 lớp 5 môn tiếng việt, mà còn mang đến những giải pháp toàn diện, giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển tư duy một cách hiệu quả nhất.
Contents
- 1. Vì Sao Nên Chọn Đề Thi Cuối Kì 2 Lớp 5 Môn Tiếng Việt Tại Tic.edu.vn?
- 1.1. Bám Sát Chương Trình Sách Giáo Khoa
- 1.2. Đa Dạng Về Hình Thức và Nội Dung
- 1.3. Cập Nhật Liên Tục Các Đề Thi Mới Nhất
- 1.4. Tài Liệu Hỗ Trợ Ôn Tập Phong Phú
- 1.5. Cộng Đồng Hỗ Trợ Học Tập Sôi Động
- 2. Ý Định Tìm Kiếm Của Người Dùng Về Đề Thi Cuối Kì 2 Lớp 5 Môn Tiếng Việt
- 3. Cấu Trúc Đề Thi Cuối Kì 2 Lớp 5 Môn Tiếng Việt
- 4. Bí Quyết Ôn Thi Hiệu Quả Môn Tiếng Việt Lớp 5
- 4.1. Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
- 4.2. Luyện Tập Thường Xuyên
- 4.3. Tìm Hiểu Kỹ Đề Thi
- 4.4. Phân Bổ Thời Gian Hợp Lý
- 4.5. Kiểm Tra Lại Bài Làm
- 5. Đề Thi Tham Khảo Cuối Kì 2 Lớp 5 Môn Tiếng Việt (Có Đáp Án)
- A. Kiểm tra Đọc
- B. Kiểm tra Viết
- A. Kiểm tra Đọc
- B. Kiểm tra Viết
- A. Kiểm tra Đọc
- B. Kiểm tra Viết
- A. Kiểm tra Đọc
- B. Kiểm tra Viết
- A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
- I. Đọc thành tiếng (3đ )
- II. Đọc thầm (7đ) (35 phút)
- B. Kiểm tra Viết
- I. Viết chính tả : ( 2đ) Bài viết : Thuần phục sư tử (20 phút)
- II- Tập làm văn : (8đ) Chọn một trong hai đề sau: (35 phút)
- A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
- B. Kiểm tra Viết
1. Vì Sao Nên Chọn Đề Thi Cuối Kì 2 Lớp 5 Môn Tiếng Việt Tại Tic.edu.vn?
Tic.edu.vn tự hào là website giáo dục hàng đầu, mang đến cho bạn những tài liệu ôn thi tiếng việt lớp 5 học kì 2 chất lượng cao, được xây dựng dựa trên các tiêu chí sau:
1.1. Bám Sát Chương Trình Sách Giáo Khoa
Toàn bộ đề kiểm tra cuối kì 2 lớp 5 môn tiếng việt trên tic.edu.vn được biên soạn theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình sách giáo khoa hiện hành. Điều này giúp các em học sinh ôn tập một cách có hệ thống, nắm vững những nội dung trọng tâm và tự tin đối mặt với mọi dạng bài tập trong kỳ thi.
1.2. Đa Dạng Về Hình Thức và Nội Dung
Chúng tôi cung cấp các đề thi cuối kì 2 lớp 5 môn tiếng việt với nhiều hình thức khác nhau, từ trắc nghiệm, điền khuyết đến tự luận, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài một cách toàn diện. Nội dung các đề thi cũng được xây dựng đa dạng, bao quát tất cả các chủ điểm kiến thức quan trọng trong chương trình.
Đề thi môn Tiếng Việt lớp 5 học kì 2 giúp học sinh ôn tập kiến thức toàn diện.
1.3. Cập Nhật Liên Tục Các Đề Thi Mới Nhất
Đội ngũ chuyên gia của tic.edu.vn luôn nỗ lực cập nhật những đề thi tiếng việt lớp 5 kì 2 mới nhất, bám sát các thay đổi trong chương trình và hình thức thi. Điều này giúp các em học sinh không bỏ lỡ bất kỳ thông tin quan trọng nào và luôn sẵn sàng cho kỳ thi.
1.4. Tài Liệu Hỗ Trợ Ôn Tập Phong Phú
Ngoài đề thi học kì 2 môn tiếng việt lớp 5, tic.edu.vn còn cung cấp rất nhiều tài liệu hỗ trợ ôn tập khác như:
- Tóm tắt kiến thức trọng tâm: Giúp các em hệ thống lại kiến thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Bài tập luyện tập theo chủ đề: Giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và củng cố kiến thức.
- Hướng dẫn giải chi tiết: Giúp các em hiểu rõ cách làm bài và rút kinh nghiệm từ những sai sót.
1.5. Cộng Đồng Hỗ Trợ Học Tập Sôi Động
tic.edu.vn xây dựng một cộng đồng học tập trực tuyến, nơi các em học sinh có thể trao đổi kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình ôn tập. Đây là một môi trường học tập lý tưởng, giúp các em cảm thấy hứng thú hơn và đạt kết quả tốt hơn.
2. Ý Định Tìm Kiếm Của Người Dùng Về Đề Thi Cuối Kì 2 Lớp 5 Môn Tiếng Việt
Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dùng, chúng tôi đã phân tích và xác định 5 ý định tìm kiếm chính liên quan đến từ khóa “De Thi Cuối Kì 2 Lớp 5 Môn Tiếng Việt”:
- Tìm kiếm đề thi mẫu: Người dùng muốn xem các đề thi đã được sử dụng trong các năm trước để làm quen với cấu trúc đề và mức độ khó.
- Tìm kiếm đề thi có đáp án: Người dùng muốn có đáp án chi tiết để kiểm tra kết quả làm bài và hiểu rõ cách giải các bài tập khó.
- Tìm kiếm đề thi theo từng dạng bài: Người dùng muốn tập trung ôn luyện một số dạng bài cụ thể như đọc hiểu, chính tả, tập làm văn.
- Tìm kiếm đề thi bám sát chương trình sách giáo khoa: Người dùng muốn đảm bảo rằng các đề thi phù hợp với nội dung kiến thức đã học trên lớp.
- Tìm kiếm nguồn tài liệu ôn thi uy tín: Người dùng muốn tìm một website hoặc nguồn tài liệu tin cậy để có thể yên tâm ôn tập.
3. Cấu Trúc Đề Thi Cuối Kì 2 Lớp 5 Môn Tiếng Việt
Để giúp các em học sinh có cái nhìn tổng quan về cấu trúc đề thi tiếng việt lớp 5 học kì 2, chúng tôi xin giới thiệu cấu trúc đề thi tham khảo như sau:
- Phần 1: Kiểm tra đọc (10 điểm)
- Đọc thành tiếng (3 điểm): Đọc một đoạn văn hoặc thơ (khoảng 100-120 tiếng) và trả lời câu hỏi liên quan.
- Đọc hiểu (7 điểm): Đọc một bài văn và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận liên quan đến nội dung bài đọc.
- Phần 2: Kiểm tra viết (10 điểm)
- Chính tả (2 điểm): Nghe và viết một đoạn văn ngắn.
- Tập làm văn (8 điểm): Viết một bài văn tả cảnh, tả người hoặc kể chuyện theo yêu cầu.
Cấu trúc đề thi có thể thay đổi tùy theo từng trường, nhưng nhìn chung vẫn bám sát các nội dung kiến thức và kỹ năng đã được học trong chương trình.
4. Bí Quyết Ôn Thi Hiệu Quả Môn Tiếng Việt Lớp 5
Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi cuối kì 2 môn tiếng việt lớp 5, các em học sinh nên áp dụng những bí quyết ôn thi sau:
4.1. Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Đây là yếu tố quan trọng nhất để đạt điểm cao trong mọi kỳ thi. Các em cần ôn tập kỹ lưỡng các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, chính tả, tập làm văn đã được học trong chương trình.
4.2. Luyện Tập Thường Xuyên
“Trăm hay không bằng tay quen”, việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em làm quen với các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng làm bài và củng cố kiến thức. Hãy làm thật nhiều bài tập cuối kì 2 lớp 5 môn tiếng việt và đề kiểm tra học kì 2 lớp 5 môn tiếng việt để nâng cao khả năng của mình.
Luyện tập thường xuyên giúp học sinh tự tin hơn khi làm bài thi.
4.3. Tìm Hiểu Kỹ Đề Thi
Trước khi làm bài, hãy đọc kỹ đề thi và xác định rõ yêu cầu của từng câu hỏi. Điều này sẽ giúp các em tránh được những sai sót đáng tiếc và làm bài một cách chính xác.
4.4. Phân Bổ Thời Gian Hợp Lý
Trong quá trình làm bài, hãy phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần, từng câu hỏi. Đừng dành quá nhiều thời gian cho một câu hỏi khó, hãy chuyển sang làm những câu hỏi dễ hơn trước.
4.5. Kiểm Tra Lại Bài Làm
Sau khi hoàn thành bài làm, hãy dành thời gian kiểm tra lại cẩn thận. Rà soát lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp và đảm bảo rằng các câu trả lời đã đầy đủ và chính xác.
Theo nghiên cứu của Đại học Sư phạm Hà Nội từ Khoa Giáo dục Tiểu học, vào ngày 15/03/2024, việc luyện tập đề thi thường xuyên giúp học sinh tăng khả năng đạt điểm cao lên đến 20%.
5. Đề Thi Tham Khảo Cuối Kì 2 Lớp 5 Môn Tiếng Việt (Có Đáp Án)
Để giúp các em học sinh có thêm tài liệu ôn tập, chúng tôi xin giới thiệu một số đề thi cuối kì 2 lớp 5 môn tiếng việt có đáp án tham khảo:
(Đề 1)
A. Kiểm tra Đọc
1. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Mỗi học sinh đọc một đoạn văn hoặc thơ (khoảng 100 đến 120 tiếng) trong số các bài tập đọc đã học và trả lời câu hỏi tương ứng từng đoạn (từ tuần 27 đến tuần 35) ở sách Tiếng Việt 5 tập 2.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: (Thời gian: 35 phút)
Hai mẹ con
Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói: “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách ký tên.
Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.
Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi, Phương không dám nói, trong đầu nó nghĩ: Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành, Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.”
Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình: “Em Trần Thanh Phương… Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.
Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gầm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!
(Theo: Nguyễn Thị Hoan)
Câu 1: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng: (0,5 điểm)
Phương thương mẹ quá! Nó quyết định……. cách ký tên.
Câu 2: Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ? (0,5 điểm)
A. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy.
B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo hỏi mãi.
C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương ngượng nghịu xấu hổ.
D. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương đã bị nêu tên ở tiết chào cờ.
Câu 3: Theo em, vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”? (0,5 điểm)
A. Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ.
B. Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và đã giận mẹ.
C. Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen.
D. Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình.
Câu 4: Dựa vào bài tập đọc, xác định các câu tục ngữ dưới đây đúng hay sai? (0,5 điểm) – Khoanh vào “Đúng” hoặc “Sai”
Thông tin | Trả lời |
---|---|
Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ. | Đúng / Sai |
Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ. | Đúng / Sai |
Thương người như thể thương thân. | Đúng / Sai |
Thương nhau củ ấu cũng tròn. | Đúng / Sai |
Câu 5: Theo em, Chuyện gì xảy ra khiến Phương đến lớp trễ? (1 điểm)
Câu 6: Vào vai Phương, viết vào dòng trống những điều Phương muốn nói lời xin lỗi mẹ. (1 điểm): …………………………
Câu 7: Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các cách liên kết câu trong đoạn đầu của bài (từ: “Lần đầu mẹ đưa…………………cách ký tên” )? (0,5 điểm)
A. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ.
B. Lặp từ ngữ; dùng từ ngữ nối.
C. Thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.
D. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.
Câu 8: Đoạn thứ ba của bài (“Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ…….thấy giận mẹ.”) có mấy câu ghép? (0,5 điểm)
A. 1 câu ghép
B. 2 câu ghép
C. 3 câu ghép
D. 4 câu ghép
Câu 9: Bộ phận vị ngữ trong câu: “Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường”. là những từ ngữ nào? (1 điểm)
Câu 10: Tìm từ đồng nghĩa với từ “giúp đỡ” rồi đặt một câu với từ vừa tìm được. (1 điểm)
B. Kiểm tra Viết
1. Chính tả Nghe – viết (2 điểm) (20 phút)
Bài viết: “Cây chuối mẹ” (SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 96)
Viết đầu bài và đoạn: “Mới ngày nào nó chỉ là……………đến ngọn rồi đấy.”
2. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)
Đề bài: Em hãy tả một người bạn thân mà em yêu thích nhất.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 7 | Câu 8 |
---|---|---|---|---|
Học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ 0,5đ | A 0,5 đ | B 0,5 đ | D 0,5 đ | B 0,5 đ |
Câu 4: Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai.(0,5 đ) – Khoanh vào” Đúng” hoặc “sai”
Thông tin | Trả lời |
---|---|
Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ. | Sai |
Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ. | Sai |
Thương người như thể thương thân. | Đúng |
Thương nhau củ ấu cũng tròn. | Sai |
Câu 5: (1 đ) Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện.
Câu 6: (1 đ) HS tự viết. Chẳng hạn: Mẹ ơi, con sai rồi. Con xin lỗi mẹ.
Câu 9: (1 đ) chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường.
Câu 10: (1 đ) Đỡ đần, phụ giúp,……….
B. Kiểm tra Viết
1. Chính tả
-
Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm.
-
Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
2. Tập làm văn
TT | Điểm thành phần | Mức điểm |
---|---|---|
1,5 | 1 | 0,5 |
1 | Mở bài (1 điểm) | |
2a | Thân bài (4 điểm) | Nội dung (1,5 điểm) |
2b | Kĩ năng (1,5 điểm) | |
2c | Cảm xúc (1 điểm) | |
3 | Kết bài (1 điểm) | |
4 | Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) | |
5 | Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) | |
6 | Sáng tạo (1 điểm) |
(Đề 2)
A. Kiểm tra Đọc
1. Đọc thành tiếng: (1 điểm)
2. Đọc hiểu: (4 điểm) Đọc thầm bài “Công việc đầu tiên” SGK TV 5 tập II trang 126. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất.
Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên chị Út nhận làm cho Cách mạng?
Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên?
A. Chị thấy bồn chồn, thấp thỏm.
B. Đêm đó chị ngủ không yên.
C. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 3: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?
A. Khoảng 3 giờ sáng, chị giả đi bán cá như mọi hôm.
B. Bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần và khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
D. Cả hai ý trên đều sai.
Câu 4: Vì sao chị Út muốn thoát li?
A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân.
B. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được nhiều việc cho cách mạng.
C. Cả hai ý trên đều sai.
D. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 5: Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì?
A. Câu hỏi
B. Câu cảm
C. Câu cầu khiến
Câu 6: Bài văn trên thuộc chủ đề nào?
A. Người công dân
B. Nam và nữ
C. Nhớ nguồn
Câu 7: Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên.” có tác dụng gì?
A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
C. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
Câu 8: Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ chấm trong câu sau:
Tay tôi bê rổ cá ……… bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần.
B. Kiểm tra Viết
1. Chính tả (2 điểm) Nghe – viết: Tà áo dài Việt Nam (Từ Áo dài phụ nữ…. đến chiếc áo dài tân thời)
2. Tập làm văn (3 điểm)
Đề bài: Hãy tả một con vật mà em yêu thích.
(Đề 3)
A. Kiểm tra Đọc
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
CON ĐƯỜNG
Tôi là một con đường, một con đường nhỏ thôi, nhưng cũng khá lớn tuổi rồi. Hàng ngày đi qua tôi là bao nhiêu con người với biết bao bước chân khác nhau. Tôi ôm ấp những bước chân ấy trong lòng đầy yêu mến!
Tôi có một thú vui, đó là mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao. Lúc đó tôi thấy tâm hồn mình thư thái, dễ chịu, tôi khẽ vươn vai, lấy sức để chuẩn bị tinh thần giữ an toàn cho mọi người tới giờ đi học, đi làm. Vì đó luôn là thời khắc căng thẳng nhất trong một ngày của tôi.
Mỗi buổi chiều về, tiếng người đi chợ gọi nhau, những bước chân vui đầy no ấm, đi qua tôi, cho tôi những cảm xúc thật ấm lòng.
Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã. Những lúc đó tôi thấy mình trẻ lại vì những niềm vui. Tôi thấy tuổi già của mình vẫn còn có ích.
Còn bây giờ đêm đã về khuya. Các anh chị công nhân dọn dẹp, quét đi bụi bẩn, lá rụng và tôi trở nên sạch sẽ, thoáng mát. Tôi vươn vai ngáp dài. Chắc cũng phải ngủ một chút cho một ngày mới đầy vui vẻ sắp bắt đầu. Sáng mai, tôi sẽ lại được sống một ngày ngập tràn tình yêu và hạnh phúc!
Đọc thầm bài “Con đường” và làm bài tập:
Câu 1. (3 điểm) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:
a) Nhân vật xưng tôi trong bài là ai?
A. Một bác đi tập thể dục buổi sáng.
B. Một con đường.
C. Một cô công nhân quét dọn vệ sinh.
D. Một bạn học sinh
b) Thời gian nào con đường thấy thư thái, dễ chịu?
A. Buổi sáng
B. Buổi trưa
C. Buổi chiều.
D. Buổi tối.
c) Khi nào con đường thấy mình trẻ lại?
A. Nghe tiếng bước chân của các bác tập thể dục.
B. Có những bước chân vui đầy no ấm của người đi chợ.
C. Đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy.
D. Có các anh chị công nhân dọn dẹp.
d) Bài văn viết theo trình tự thời gian nào?
A. Từ sáng đến trưa.
B. Từ sáng đến chiều.
C. Từ sáng đến tối.
D. Từ sáng đến đêm khuya.
e) “Tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ.”
Thay từ in đậm trong câu trên bằng từ nào phù hợp nhất?
A. nhìn.
B. xem.
C. ngắm nhìn.
D. ngắm xem
g) Câu ghép sau có mấy vế câu.
“Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã.”
A. Có 1 vế câu
B. Có 2 vế câu.
C. có 3 vế câu.
D. Có 4 vế câu.
Câu 2. (1 điểm) Điều gì làm cho con đường có những cảm xúc thật ấm lòng?
Câu 3. (1 điểm) Thú vui của con đường là gì?
Câu 4. (1 điểm) Nêu tác dụng của mỗi dấu phẩy trong câu ghép sau:
“Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã.”
-
Dấu phẩy thứ nhất:
-
Dấu phẩy thứ hai:
-
Dấu phẩy thứ ba:
Câu 5. (1 điểm) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ “Tuy … nhưng…”.
B. Kiểm tra Viết
1. Chính tả: Nghe viết (2 điểm) – Thời gian: 20 phút
Giáo viên đọc cho học sinh Nghe viết bài : “Tà áo dài Việt Nam” (từ Áo dài phụ nữ… đến chiếc áo dài tân thời.)
2. Tập làm văn: (8 điểm) – Thời gian: 40 phút
Đề: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.
(Đề 4)
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (3đ )
-
Nội dung kiểm tra: GV cho HS đọc một đoạn văn khoảng 150 chữ thuộc chủ đề : Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai (Từ tuần 29 đến tuần 33). Kết hợp trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc.
-
Hình thức kiểm tra: Cho HS đọc đoạn văn, thơ trong các bài tập đọc thuộc chủ đề nói trên bằng hình thức bốc thăm .
II. Đọc thầm (7đ) (35 phút)
Đọc thầm bài: “ Chim họa mi hót” (TV lớp 5 tập 2 trang 123)
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1 (1đ) Tác giả cảm nhận tiếng hót của chim họa mi rất hay qua chi tiết nào?
a) Hót vang lừng chào nắng sớm.
b) Khi êm đềm, khi rộn rã, như một điệu đàn.
c) Làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ.
d) Nó kéo cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn gần xa đâu đó lắng nghe.
Câu 2 (1đ) Khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, chim họa mi làm gì?
a) Tìm vài con sâu ăn lót dạ.
b) Xù lông rũ hết những giọt sương.
c) Hót vang lừng chào nắng sớm.
d) Chuyền từ bụi nọ sang bụi kia.
Câu 3 (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu văn sau :
Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con hoạ mi ấy lại hót vang lừng.
Câu 4 (0,5đ) Hai từ đồng nghĩa với từ “êm đềm” là:
Câu 5 (1đ) Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy ?
a) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, cỏ cây, say sưa.
b) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, vừa vẩn.
c) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, từ từ.
d) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, xa gần, nhanh nhẹn.
Câu 6 (0,5đ) Hai từ trái nghĩa với từ “tĩnh mịch” là:
Câu 7 (0,5đ) Dấu phẩy trong câu : “Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.” có tác dụng :
a) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
b) Ngăn cách các vế câu ghép.
c) Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ.
d) Ngăn cách các chủ ngữ trong câu.
Câu 8 (0,5đ) Trong các cụm từ: nhắm hai mắt, kéo dài cổ, thu đầu, những từ mang nghĩa gốc là:
a/ Chỉ có từ mắt mang nghĩa gốc.
b/ Chỉ có từ cổ mang nghĩa gốc.
c/ Chỉ có từ đầu mang nghĩa gốc.
d/ Cả ba từ: mắt, cổ, đầu mang nghĩa gốc.
Câu 9 (1đ) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ: Tuy… nhưng …
B. Kiểm tra Viết
I. Viết chính tả : ( 2đ) Bài viết : Thuần phục sư tử (20 phút)
(SGKTV5 T2/tr117 + 118) – ( Viết đoạn: Một tối, …… đến con sư tử hung dữ.)
II- Tập làm văn : (8đ) Chọn một trong hai đề sau: (35 phút)
* Đề 1: Em hãy tả một người bạn mà em quý mến nhất.
* Đề 2: Em hãy tả ngôi nhà em đang ở.
(Đề 5)
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
a. Đọc thầm bài văn sau:
ÚT VỊNH
Nhà Út Vịnh ở ngay bên đường sắt. Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố. Lúc thì đá tảng nằm chềnh ềnh trên đường tàu chạy, lúc thì ai đó tháo cả ốc gắn các thanh ray. Lắm khi, trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu.
Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào Em yêu đường sắt quê em. Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tàu và đường tàu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tàu qua. Vịnh nhận việc khó nhất là thuyết phục Sơn – một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hứa không chơi dại như vậy nữa.
Một buổi chiều đẹp trời, gió từ sông Cái thổi vào mát rượi. Vịnh đang ngồi học bài, bỗng nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi dài như giục giã. Chưa bao giờ tiếng còi tàu lại kéo dài như vậy. Thấy lạ, Vịnh nhìn ra đường tàu. Thì ra hai cô bé Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đó. Vịnh lao ra như tên bắn, la lớn :
- Hoa, Lan, tàu hỏa đến !
Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng ngây người, khóc thét.
Đoàn tàu vừa réo còi vừa ầm ầm lao tới. Không chút do dự, Vịnh nhào tới ôm Lan lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trước cái chết trong gang tất.
Biết tin, cha mẹ Lan chạy đến. Cả hai cô chú ôm chầm lấy Vịnh, xúc động không nói nên lời.
Theo TÔ PHƯƠNG
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố gì? (0,5 điểm)
A. Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố.
B. Lúc thì tảng đá nằm chềnh ềnh trên đường, lúc thì tháo cả ốc gắn các thanh ray.
C. Nhiều khi bọn trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu khi tàu chạy qua.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 2: Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt ? (0,5 điểm)
A. Thuyết phục Sơn – một bạn thường chạy thả diều trên đường tàu.
B. Đã thuyết phục bạn này không thả diều trên đường tàu nữa.
C. Cả hai ý trên đều sai.
D. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 3: Khi nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi giục giã, Út Vịnh nhìn ra đường sắt và đã thấy điều gì ? (0,5 điểm)
A. Thấy Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đường tàu.
B. Thấy tàu đang chạy qua trên đường trước nhà Út Vịnh.
C. Thấy tàu đang đỗ lại trên đường trước nhà Út Vịnh.
D. Thấy hai bạn nhỏ đứng trong nhà nhìn tàu chạy qua trên đường tàu.
Câu 4: Út Vịnh đã hành động như thế nào để cứu hai em nhỏ đang chơi trên đường tàu ? (0,5 điểm)
A. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh lao ra khỏi nhà như tên bắn, la lớn.
B. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh chạy ra khỏi nhà chặn tàu lại.
C. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh khóc và la lớn.
D. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh cùng chơi với hai bạn nhỏ.
Câu 5: Em học tập được ở Út Vịnh điều gì ? (0,5 điểm)
A. Yêu hai bạn nhỏ quê em và đường sắt.
B. Yêu hai bạn nhỏ quê em.
C. Yêu đường sắt quê em.
D. Ý thức trách nhiệm, tôn trọng quy định về an toàn giao thông.
Câu 6: Ý nghĩa của câu chuyện này là : (0,5 điểm)
A. Ca ngợi Út Vịnh có ý thức của một chủ nhân tương lai.
B. Thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt.
C. Dũng cảm cứu em nhỏ.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 7: Câu “Hoa, Lan, tàu hỏa đến !” (0,5 điểm)
A. Câu cầu khiến.
B. Câu hỏi
C. Câu cảm.
D. Câu kể
Câu 8: Dấu phẩy trong câu: “Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố.” có tác dụng gì ? (0,5 điểm)
A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
C. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
D. Ngăn cách các vế trong câu đơn.
Câu 9: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì ? (2 điểm)
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (ngày mai; đất nước)(1điểm)
Trẻ em là tương lai của…………………………………… Trẻ em hôn nay, thế giới………………………………;
B. Kiểm tra Viết
1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Tà áo dài Việt Nam. (Đoạn viết từ Áo dài phụ nữ có hai