Đề Thi Cuối Kì 1 Lớp 5 Môn Tiếng Việt: Bí Quyết Đạt Điểm Cao

Từ khóa “đề thi cuối kì 1 lớp 5 môn tiếng việt” chính là chìa khóa giúp học sinh tự tin chinh phục kỳ thi quan trọng này. tic.edu.vn mang đến nguồn tài liệu phong phú, cập nhật, hỗ trợ các em ôn luyện hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.

1. Tại Sao Đề Thi Cuối Kì 1 Lớp 5 Môn Tiếng Việt Quan Trọng?

Đề thi cuối kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt không chỉ là một bài kiểm tra kiến thức đơn thuần, mà còn là cột mốc đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của các em học sinh sau một học kỳ. Đây là cơ hội để các em thể hiện năng lực, đồng thời giúp thầy cô và phụ huynh có cái nhìn tổng quan về mức độ nắm vững kiến thức của con em mình.

  • Đánh giá năng lực toàn diện: Đề thi bao gồm nhiều dạng bài khác nhau, từ đọc hiểu, chính tả đến tập làm văn, giúp đánh giá toàn diện các kỹ năng ngôn ngữ của học sinh.
  • Xác định điểm mạnh, điểm yếu: Qua kết quả bài thi, học sinh có thể nhận biết những kiến thức đã nắm vững và những phần cần cải thiện để có kế hoạch học tập phù hợp.
  • Chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo: Kết quả thi cuối kì 1 là tiền đề quan trọng cho việc học tập ở học kì 2 và các năm học tiếp theo.

Theo nghiên cứu của Đại học Sư phạm Hà Nội từ Khoa Giáo dục Tiểu học, vào ngày 15/03/2023, việc đánh giá định kỳ và tổng kết kiến thức giúp học sinh tiểu học củng cố nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.

2. Cấu Trúc Đề Thi Cuối Kì 1 Lớp 5 Môn Tiếng Việt Thường Gặp

Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, việc nắm vững cấu trúc đề thi là vô cùng quan trọng. Dưới đây là cấu trúc đề thi thường gặp, giúp các em hình dung rõ hơn về những nội dung sẽ xuất hiện trong bài thi:

Phần thi Nội dung Điểm số (ước lượng)
A. Đọc
I. Đọc thành tiếng Đọc một đoạn văn trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung. 2 – 3 điểm
II. Đọc hiểu Đọc một đoạn văn hoặc bài văn ngắn và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận về nội dung, ý nghĩa, các biện pháp tu từ được sử dụng. 5 – 7 điểm
B. Viết
I. Chính tả Nghe – viết một đoạn văn ngắn. 2 – 3 điểm
II. Tập làm văn Viết một bài văn tả cảnh, tả người hoặc kể chuyện theo yêu cầu của đề bài. 5 – 7 điểm

Lưu ý: Cấu trúc đề thi có thể thay đổi tùy theo từng trường và phòng giáo dục.

3. Các Dạng Bài Thường Gặp Trong Đề Thi Cuối Kì 1 Lớp 5 Môn Tiếng Việt

Để đạt điểm cao trong kỳ thi cuối kì 1, các em học sinh cần làm quen với các dạng bài thường gặp và rèn luyện kỹ năng làm bài thành thạo. Dưới đây là một số dạng bài tiêu biểu:

3.1. Đọc Thành Tiếng

  • Yêu cầu: Đọc một đoạn văn hoặc bài văn trong sách giáo khoa một cách trôi chảy, lưu loát, phát âm rõ ràng và thể hiện được cảm xúc của bài.
  • Mục đích: Đánh giá khả năng đọc, phát âm và diễn đạt của học sinh.
  • Mẹo: Luyện đọc thường xuyên, chú ý phát âm chuẩn, ngắt nghỉ đúng chỗ và thể hiện cảm xúc phù hợp với nội dung bài.

Ví dụ:

  • Bài: “Những con sếu bằng giấy” (Tiếng Việt 5, tập 1, trang 36)
  • Câu hỏi: Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ nguyện vọng hòa bình?

3.2. Đọc Hiểu

  • Yêu cầu: Đọc một đoạn văn hoặc bài văn mới và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa, các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài.
  • Mục đích: Đánh giá khả năng đọc hiểu, phân tích và tổng hợp thông tin của học sinh.
  • Mẹo: Đọc kỹ bài, gạch chân các ý chính, xác định từ khóa và trả lời câu hỏi một cách ngắn gọn, chính xác.

Ví dụ:

Đoạn văn:

Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại, một thành phố nấm lúp xúp dưới bóng cây thưa. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Tôi có cảm giác mình là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon. Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.

Câu hỏi:

  1. Tác giả đã miêu tả những sự vật nào của rừng?
  2. Từ “lúp xúp” có nghĩa là gì?

3.3. Chính Tả

  • Yêu cầu: Nghe và viết lại một đoạn văn ngắn một cách chính xác, đúng chính tả và trình bày sạch đẹp.
  • Mục đích: Đánh giá khả năng nghe, viết và ghi nhớ mặt chữ của học sinh.
  • Mẹo: Luyện viết chính tả thường xuyên, chú ý các lỗi sai thường gặp, viết cẩn thận và trình bày bài sạch đẹp.

Ví dụ:

  • Bài viết: “Buôn Chư Lênh đón cô giáo” (Tiếng Việt 5, tập 1, trang 144) – đoạn từ “Y Hoa lấy trong gùi ra…” đến “…A, chữ, chữ cô giáo!”

3.4. Tập Làm Văn

  • Yêu cầu: Viết một bài văn tả cảnh, tả người hoặc kể chuyện theo yêu cầu của đề bài.
  • Mục đích: Đánh giá khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ và xây dựng bố cục bài văn của học sinh.
  • Mẹo: Xác định rõ yêu cầu của đề bài, lập dàn ý chi tiết, sử dụng ngôn ngữ phong phú, sinh động và trình bày bài văn mạch lạc, rõ ràng.

Ví dụ:

  • Đề bài: Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ…) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.

4. Luyện Tập Hiệu Quả Với Các Đề Thi Tham Khảo

Để tự tin bước vào kỳ thi, việc luyện tập với các đề thi tham khảo là vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số đề thi mẫu mà các em có thể tham khảo và luyện tập:

Đề Thi Mẫu 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi chất lượng Học kì 1

Năm 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(Đề 1)

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (2,0 điểm)

  • Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn văn và trả lời câu hỏi trong các bài sau:
    • “Những con sếu bằng giấy” (trang 36)
    • “Một chuyên gia máy xúc” (trang 45)
    • “Những người bạn tốt” (trang 64)
    • “Cái gì quý nhất?” (trang 85)
    • “Đất Cà Mau” (trang 89)
    • “Chuyện một khu vườn nhỏ” (trang 102)
    • “Mùa thảo quả” (trang 113)
    • “Trồng rừng ngập mặn” (trang 128)
    • “Chuỗi ngọc lam” (trang 134)
    • “Buôn Chư Lênh đón cô giáo” (trang 144)
    • “Thầy cúng đi bệnh viện” (trang 158)

II. Đọc thầm và làm bài tập (8,0 điểm)

KÌ DIỆU RỪNG XANH

Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại, một thành phố nấm lúp xúp dưới bóng cây thưa. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Tôi có cảm giác mình là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon. Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.

Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.

Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. Tôi dụi mắt. Những sắc vàng động đậy. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng giẫm trên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng rợi.

Tôi có cảm giác mình lạc vào một thế giới thần bí.

Theo Nguyễn Phan Hách

Dựa vào nội dung bài đọc khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Tác giả đã miêu tả những sự vật nào của rừng?

A. Nấm rừng, cây rừng, nắng trong rừng, các con thú, màu sắc rừng, âm thanh của rừng.

B. Nấm rừng, cây rừng, đền đài, miếu mạo.

C. Cây rừng, cung điện, miếu mạo.

Câu 2: Tác giả đã miêu tả những chiếc nấm to bằng nào?

A. Cái ấm

B. Cái cốc

C. Cái ấm tích

Câu 3: Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi như thế nào?

A. Lá úa vàng như cảnh mùa thu.

B. Có nhiều màu sắc.

C. Như một cung điện.

Câu 4: Bài văn cho em cảm nhận được điều gì?

A. Vẻ đẹp kì thú của rừng.

B. Vẻ yên tĩnh của rừng.

C. Rừng có nhiều muông thú.

Câu 5: Từ nào trái nghĩa với từ “khổng lồ”?

A. Tí hon

B. To

C. To kềnh

Câu 6: Từ “lúp xúp” có nghĩa là gì?

A. Ở xa nhau, thấp như nhau.

B. Ở liền nhau, cao không đều nhau.

C. Ở liền nhau, thấp và sàn sàn như nhau.

Câu 7: Từ “Chúng tôi” thuộc loại từ nào?

A. Động từ

B. Đại từ

C. Danh từ

D. Cụm danh từ

Câu 8: Trong câu: “Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân”. Có mấy quan hệ từ?

A. Một quan hệ từ

B. Hai quan hệ từ

C. Ba quan hệ từ

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (5 điểm)

  • Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: “Buôn Chư Lênh đón cô giáo”. Tiếng Việt 5 – Tập 1, trang 144 (Từ Y Hoa lấy trong gùi ra ….đến hết) trong khoảng thời gian 15 phút.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

  • Đề bài: Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ …) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.

Đề Thi Mẫu 2

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi chất lượng Học kì 1

Năm 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(Đề 2)

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng

  • Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn và trả lời câu hỏi trong bài do giáo viên nêu 1 trong các bài sau:
    1. “Những con sếu bằng giấy”
    2. “Cái gì quý nhất”
    3. “Người gác rừng tí hon”
    4. “Thầy thuốc như mẹ hiền”

II. Đọc thầm và hoàn thành bài tập:

TRÒ CHƠI ĐOM ĐÓM

Thuở bé, chúng tôi thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẫm tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm vợt lấy vợt để; “chiến tích” sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ, mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế!

Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma, kêu ré lên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tôi lại bỏ đom đóm vào vỏ trứng gà. Nhưng trò này kì công hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới cho đom đóm phát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sôi, sau đó tách lớp vỏ bên ngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế là được cái túi kì diệu! Bỏ lũ đom đóm vào trong, trám miệng túi lại đem “ thả” vào vườn nhãn của các cụ phụ lão, cái túi bằng vỏ trứng kia cứ nương theo gió mà bay chập chờn chẳng khác gì ma trơi khiến mấy tên trộm nhát gan chạy thục mạng.

Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội, ra canh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát “ Đom đóm”, lòng trào lên nỗi nhớ nhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ…

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng.

Câu 1: Bài văn trên kể về chuyện gì?

A. Dùng đom đóm làm đèn

B. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãn

C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê

Câu 2: Điều gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết ?

A. Anh nghe đài hát bài “ Đom đóm” rất hay.

B. Anh đang canh giữ Trường Sa và anh được nghe bài “ Đom đóm”.

C. Anh cùng đồng đội ở Trường Sa tập hát bài “Đom đóm”.

Câu 3: Câu: “Chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tố” thuộc kiểu câu nào đã học?

A. Ai thế nào?

B. Ai là gì?

C. Ai làm gì?

Câu 4: Chủ ngữ trong câu “Tuổi thơ đi qua, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi.” là:

A. Những trò nghịch ngợm hồn nhiên

B. Những trò nghịch ngợm

C. Tuổi thơ qua đi

Câu 5: Tác giả có tình cảm như thế nào với trò chơi đom đóm?

A. Rất nhớ

B. Rất yêu thích

C. Cả a và b đều đúng

Câu 6: Từ “ nghịch ngợm” thuộc từ loại:

A. Danh từ

B. Động từ

C. Tính từ

Câu 7: “Lấy trứng khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra”. Tìm từ đồng nghĩa với từ “ khoét”.

Câu 8: Mỗi buổi tối, hàng chục con đom đóm lớn nhỏ đều phát sáng. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong câu trên.

Câu 9: Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống

…trời mưa…chúng em sẽ nghỉ lao động.

Câu 10: Tìm 1 từ đồng nghĩa với hạnh phúc. Đặt câu với từ tìm được

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (5 điểm)

  • Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: “Buôn Chư Lênh đón cô giáo”. Tiếng Việt 5 – Tập 1, trang 144 (Từ Y Hoa lấy trong gùi ra ….đến hết) trong khoảng thời gian 15 phút.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

  • Đề bài: Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ …) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.

Đề Thi Mẫu 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi chất lượng Học kì 1

Năm 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(Đề 3)

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng

  • Học sinh đọc đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài.
  • Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 1 đến tuần 17, SGK Tiếng Việt 5, tập I. GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình. (Phần đọc thành tiếng 4 điểm, trả lời câu hỏi 01 điểm).

II. Đọc thầm (5 điểm)

CÁI GIÁ CỦA SỰ TRUNG THỰC

Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng ở thành phố Ô-kla-hô-ma, tôi cùng một người bạn và hai đứa con của anh đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tôi tiến đến quầy vé và hỏi: “Vé vào cửa là bao nhiêu? Bán cho tôi bốn vé”.

Người bán vé trả lời: “3 đô la một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi. Trẻ em từ sáu tuổi trở xuống được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu tuổi?”

– Đứa lớn bảy tuổi và đứa nhỏ lên bốn. Bạn tôi trả lời. Như vậy tôi phải trả cho ông 9 đô la tất cả.

Người đàn ông ngạc nhiên nhìn bạn tôi và nói: “Lẽ ra ông đã tiết kiệm cho mình được 3 đô la. Ông có thể nói rằng đứa lớn mới chỉ sáu tuổi, tôi làm sao mà biết được sự khác biệt đó chứ!”

Bạn tôi từ tốn đáp lại: “Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được. Nhưng bọn trẻ thì biết đấy. Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la”.

Theo Pa-tri-xa Phơ-ríp

Đọc thầm bài tập đọc, trả lời các câu hỏi và bài tập bằng cách khoanh vào chữ cái trước các ý trả lời đúng nhất hoặc hoàn thiện câu trả lời theo hướng dẫn dưới đây:

Câu 1. Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào?

A. Bảy tuổi trở xuống.

B. Sáu tuổi trở xuống.

C. Bốn tuổi trở xuống.

Câu 2. Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai?

A. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi.

B. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi.

C. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi.

Câu 3. Người bạn của tác giả lẽ ra tiết kiệm được 3 đô la bằng cách nào?

A. Nói dối rằng cả hai đứa còn rất nhỏ.

B. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có sáu tuổi.

C. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có năm tuổi.

Câu 4. Tại sao người bạn của tác giả lại không “tiết kiệm 3 đô la” theo cách đó?

A. Vì ông ta rất giàu, 3 đô la không đáng để ông ta phải nói dối.

B. Vì ông ta sợ bị phát hiện ra thì xấu hổ.

C. Vì ông ta là người trung thực và muốn được sự kính trọng của con mình.

Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

A. Cần phải sống trung thực, ngay từ những điều nhỏ nhất.

B. Cần phải sống sao cho con mình kính trọng.

C. Không nên bán đi sự kính trọng.

Câu 6: Từ trái nghĩa với “trung thực” là:

A. Thẳng thắn

B. Gian dối

C. Trung hiếu

D. Thực lòng

Câu 7. Dòng nào dưới đây toàn các từ láy?

A. đường đua, tiếp sức, khập khiễng, bền bỉ, cuối cùng, lo lắng.

B. khập khiễng, rạng rỡ, âu yếm, đám đông, khó khăn, đau đớn.

C. khập khiễng, rạng rỡ, bền bỉ, lo lắng, khó khăn , đau đớn.

Câu 8. Trong câu “Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được.” có đại từ xưng hô là:

A. Tôi

B. Ông

C. Tôi và ông

Câu 9. Trong các nhóm từ dưới đây, nhóm gồm những từ nhiều nghĩa là:

A. Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống

B. Trong veo, trong vắt, trong xanh

C. Thi đậu, xôi đậu, chim đậu trên cành

Câu 10. Trong câu “Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la” có mấy quan hệ từ ?

A. Có một quan hệ từ (Đó là từ: ………………………………………)

B. Có hai quan hệ từ ( Đó là từ: …………….. và từ : …………………….)

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả ( 5 điểm )

  • Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: “Buôn Chư Lênh đón cô giáo”. Tiếng Việt 5 – Tập 1, trang 144 (Từ Y Hoa lấy trong gùi ra ….đến hết) trong khoảng thời gian 15 phút.

II. Tập làm văn (5 điểm)

  • Đề bài: Em hãy tả một người bạn học của em.

Đề Thi Mẫu 4

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi chất lượng Học kì 1

Năm 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(Đề 4)

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng

  • Học sinh đọc đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài.
  • Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 11 đến tuần 18, SGK Tiếng Việt 5, tập I. GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiến thức tiếng việt:

Đọc thầm bài văn sau:

CHA CON NGƯỜI ĐẮP THÀNH ĐÁ

Ở xã Cam Hoà, huyện Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà có một người đàn ông đã ròng rã suốt từ năm 1988 tới nay (16 năm) bới đất, nhặt đá, đắp dãy trường thành bằng đá dài gần 1 ki-lô-mét. Thật là một kì công có một không hai ở Việt Nam. Đó là chú Nguyễn Văn Trọng, năm nay 46 tuổi.

Ban đầu nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là “điên”. Còn chú Trọng lại nghĩ rất đơn giản, đất vùng này đá rất nhiều, nếu không nhặt đi thì khó trồng trọt. Và chú ước ao mình sẽ biến miếng đất lóc chóc sỏi đá này thành một nương rẫy phì nhiêu như cánh đồng dưới chân núi kia. Chính vì vậy suốt ngày, kể cả những đêm trăng chú Trọng một mình cùi cũi cuốc đá gánh gồng đắp thành. Từng tí một hết ngày này tới ngày kia, chỗ đất nào nhặt sạch đá là chú trồng trọt hoa màu liền. Nhìn những vạt đất được phủ dần màu xanh, chú Trọng rất mừng nhưng thiên nhiên thật khắc nghiệt, nhặt bới hết đá nhỏ thì lòi đá lớn, có hòn to như quả bí ngô, bí đao phải vần chứ không vác được.

Với gia đình, tưởng chú chỉ nhặt đá một chút rồi lo phát rẫy trồng trọt, vợ chú Trọng nén chịu đựng đi hái cỏ tranh, quả sa nhân bán lấy gạo nuôi chồng nhưng thấy chồng say nhặt đá đắp thành quá, mùa vụ chẳng được gì, người vợ bực lắm. Có lúc không muốn làm với ông “đắp đá vá trời” này nữa, song nghĩ lại, người vợ lại càng thương chồng hơn. Đứa con trai nhỏ của chú Trọng tên Nguyễn Trọng Trí cũng ra giúp bố vác đá đắp thành.

Bây giờ, sau 16 năm vác đá đắp thành, chú Trọng đã có được một trang trại rộng 3,8 héc-ta xanh rờn hoa màu, cây trái như xoài, mận, ngô, đậu, dưa,… mùa nào thức ấy. Chú đã mua được máy công cụ làm đất, hai con bò. Tất nhiên vẫn còn khó khăn nhưng việc làm của chú Trọng thực sự làm cho mọi người kính nể vì nghị lực và sự kiên trì phi thường của mình. Suốt 16 năm qua, chú Trọng đã lập một kỉ lục có một không hai: đào vác gần 1000 tấn đá, đắp thành đá dài 800 mét, với chiều cao trung bình 1,5 mét, rộng đáy 2,5 mét, mặt thành rộng 1,5 mét.

Bước vào trang trại của chú Trọng, ấn tượng nhất vẫn là bốn phía tường thành đá dựng. Mùa này, khi mưa xuống, những dây khoai từ, khoai mỡ cùng dây đậu biếc bò xanh rờn nở hoa tím ngắt. Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người. Một nông dân hiền lành nhưng đầy ý chí hơn người.

(Lê Đức Dương)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :

Câu 1. Tại sao nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là “điên”?

A. Vì họ cho rằng chú là kẻ rỗi hơi.

B. Vì họ biết đó là công việc vô cùng khó khăn, nặng nhọc.

C. Vì công việc đó nằm ngoài sức tưởng tượng của họ.

D. Vì họ nghĩ rằng công việc đó chỉ có những người “ điên” mới có thể làm.

Câu 2. Tại sao tác giả có thể viết : “Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người.” ?

A. Bởi vì nhờ sự kiên trì nhặt đá của chú Trọng, mảnh đất sỏi đá này đã được sống lại, biến thành trang trại xanh rờn hoa màu.

B. Bởi vì miền đất khô cằn này đã được chú Trọng khôi phục lại vị trí trong bản đồ.

C. Bởi vì mảnh đất này nay đã không còn bom đạn sót lại từ thời chiến tranh.

D. Bởi vì miền đất này được sinh ra là nhờ vào bàn tay của con người.

Câu 3. Điều quan trọng nhất để giúp chú Trọng thành công là gì ?

A. Có sức khoẻ.

B. Được cả gia đình hết lòng ủng hộ.

C. Có nghị lực và sự kiên trì phi thường để theo đuổi mục đích của mình.

D. Tất các các phương án trên.

Câu 4. Câu nào phù hợp nhất với nội dung câu chuyện ?

A. Ai ơi đã quyết thì hành

Đã đan thì lận tròn vành mới thôi.

B. Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá củng thành cơm.

C. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.

Câu 5. Từ “khắc nghiệt” trong câu: “Thiên nhiên thật khắc nghiệt.” có thể thay thế bằng từ nào?

A. Cay nghiệt.

B. Nghiệt ngã

C. Khắc nhiệt

Câu 6. Cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây là:

“ …. nghị lực của mình…. chú Trọng đã biến vùng đất sỏi đá thành một trang trại màu mỡ.”

A. Chẳng những … mà ….

B. Mặc dù … nhưng …

C. Nếu …. thì …

D. Nhờ … mà …

Câu 7. Dấu hai chấm trong câu : “Suốt 16 năm qua, chú Trọng đã lập một kỉ lục có một không hai : đào vác gần 1000 tấn đá, đắp thành đá dài 800 mét, với chiều cao trung bình 1,5 mét, rộng đáy 2,5 mét, mặt thành rộng 1,5 mét.” có tác dụng gì ?

A. Báo hiệu những từ ngữ đứng sau dấu hai chấm là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.

B. Báo hiệu những từ ngữ đứng sau dấu hai chấm là lời nói trực tiếp của nhân vật.

C. Cả hai ý trên.

Câu 8. Câu thành ngữ “ Đắp đá vá trời” được cấu tạo theo cách nào sau đây?

A. Danh từ – tính từ – danh từ – tính từ.

B. Động từ – tính từ – động từ – tính từ.

C. Tính từ – danh từ – tính từ – danh từ.

D. Động từ – danh từ – động từ – danh từ.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

  • Nghe – viết bài: Mùa thảo quả ( từ Sự sống … đến … từ dưới đáy rừng)

II. Tập làm văn:

  • Chọn 1 trong 2 đề sau:

    • ĐỀ 1. Hãy tả một người thân mà em yêu thích nhất.
    • ĐỀ 2. Hãy tả một thầy (cô) giáo trong những năm học trước đã dạy em.

Đề Thi Mẫu 5

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi chất lượng Học kì 1

Năm 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(Đề 5)

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

  • Học sinh đọc đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài.
  • Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 11 đến tuần 18, SGK Tiếng Việt 5, tập I. GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình.

II. Đọc thầm đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

CHIM VÀNH KHUYÊN VÀ CÂY BẰNG LĂNG

Đàn chim vành khuyên bay trong mưa bụi. Rồi đàn chim vụt đậu xuống hàng cây bằng lăng non. Những con chim mỏi cánh xuống nghỉ chân à? Tiếng chim lích chích trên cành. Không, không, chúng em đi làm, năm sớm chúng em đi làm đây, không phải nghỉ chân đâu.

À, thế ra những con vành khuyên kia đến cây bằng lăng cũng có công việc. Con chim vành khuyên, chân đậu nhẹ chẳng rụng một giọt nước mưa đã bám thành hàng dưới cành. Vành khuyên nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy. Cái mỏ như xát mặt vỏ cây. Đôi mắt khuyên vòng trắng long lanh. Đôi chân thoăn thoắt. Vành khuyên lách mỏ vào tìm bắt sâu trong từng khe vỏ rách lướp tướp.

Những con chim ríu rít chuyền lên chuyền xuống. Mỗi lần móc được con sâu lại há mỏ lên rồi nhún chân hót. Như báo tin bắt được rồi… bắt được rồi… Như hỏi cây: Đỡ đau chưa? Khỏi đau chưa? Có gì đâu, chúng em giúp cho cây khỏi ghẻ rồi chóng lớn, chóng có bóng lá, che cho chúng em bay xa có chỗ nghỉ chân, tránh nắng. Ta giúp đỡ nhau đấy thôi. Hạt nước trên cành bằng lăng rơi lã chã. Cây bằng lăng khóc vì cảm động.

Đàn vành khuyên đương tìm sâu ở cành, ở lộc cây, ở những chiếc lá còn lại. Rõ ràng nghe được tiếng chim. Vành khuyên trò chuyện, vành khuyên reo mừng, vành khuyên thủ thỉ. Vành khuyên hát cho cây bằng lăng nghe.

Lúc sau, đàn vành khuyên bay lên. Như bác sĩ khám bệnh, cho thuốc tiêm, thuốc uống rồi. Chỉ trông thấy làn mưa bụi phơi phới. Nhưng vẫn nghe tiếng vành khuyên ríu rít:

– Chúng em đi nhé! Chúng em đi nhé! Các bạn bằng lăng chóng tươi lên, xanh tươi lên!…

(Theo TÔ HOÀI)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Bài văn tả cảnh đàn chim vành khuyên đi làm vào mùa nào?

A. Mùa xuân

B. Mùa hạ

C. Mùa thu

D. Mùa đông

Câu 2: Dòng nào dưới đây gồm 5 từ ngữ tả vành khuyên chăm chú tìm bắt sâu?

A. đậu nhẹ, nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, há mỏ.

B. nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy, há mỏ.

C. đậu nhẹ,

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *