tic.edu.vn

**Đặt Một Vật Sáng AB Trước Thấu Kính Phân Kì Thu Được Ảnh A’B’ Là Gì?**

Đặt một vật sáng AB trước thấu kính phân kì sẽ cho ảnh ảo, nhỏ hơn vật và nằm cùng phía với vật. Bài viết này từ tic.edu.vn sẽ đi sâu vào bản chất, đặc điểm và ứng dụng của hiện tượng này, đồng thời cung cấp các kiến thức liên quan đến thấu kính phân kì. Cùng khám phá những kiến thức thú vị và bổ ích này nhé!

Contents

1. Tổng Quan Về Thấu Kính Phân Kì

1.1. Thấu kính phân kì là gì?

Thấu kính phân kì là loại thấu kính có phần rìa dày hơn phần trung tâm. Khi một chùm tia sáng song song đi qua thấu kính phân kì, chùm tia ló sẽ bị loe ra, tức là phân kì. Theo cuốn “Vật lý đại cương” của Đại học Quốc gia Hà Nội, thấu kính phân kì thường được sử dụng để điều chỉnh đường đi của ánh sáng trong các hệ quang học.

1.2. Cấu tạo và kí hiệu của thấu kính phân kì

Thấu kính phân kì thường được làm từ thủy tinh hoặc nhựa trong suốt. Kí hiệu của thấu kính phân kì là một đường thẳng đứng có hai đầu mũi tên chỉ ra ngoài.

1.3. Các đặc điểm quang học cơ bản của thấu kính phân kì

  • Tiêu điểm (F): Mỗi thấu kính phân kì có hai tiêu điểm nằm trên trục chính, đối xứng nhau qua quang tâm O. Theo “Optics” của Eugene Hecht, tiêu điểm của thấu kính phân kì là điểm mà tại đó các tia sáng dường như xuất phát từ đó sau khi đi qua thấu kính.
  • Tiêu cự (f): Là khoảng cách từ quang tâm O đến mỗi tiêu điểm F. Tiêu cự của thấu kính phân kì được quy ước là một giá trị âm.
  • Quang tâm (O): Là điểm nằm giữa thấu kính, mọi tia sáng đi qua quang tâm đều truyền thẳng, không bị đổi hướng.

2. Sự Tạo Ảnh Bởi Thấu Kính Phân Kì

2.1. Các tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì

Để vẽ ảnh của một vật qua thấu kính phân kì, ta thường sử dụng hai trong ba tia sáng đặc biệt sau:

  1. Tia tới song song với trục chính: Tia ló có đường kéo dài đi qua tiêu điểm F nằm cùng phía với tia tới.
  2. Tia tới có đường kéo dài đi qua tiêu điểm F’ ở phía đối diện: Tia ló song song với trục chính.
  3. Tia tới đi qua quang tâm O: Tia ló tiếp tục truyền thẳng, không đổi hướng.

2.2. Cách dựng ảnh của một vật sáng AB qua thấu kính phân kì

Để dựng ảnh A’B’ của vật AB vuông góc với trục chính của thấu kính phân kì, ta thực hiện các bước sau:

  1. Vẽ thấu kính phân kì: Vẽ một đường thẳng đứng có hai đầu mũi tên chỉ ra ngoài, biểu thị thấu kính phân kì.

  2. Xác định trục chính và quang tâm O: Vẽ một đường thẳng nằm ngang vuông góc với thấu kính, đây là trục chính. Điểm giao giữa trục chính và thấu kính là quang tâm O.

  3. Xác định tiêu điểm F và F’: Xác định vị trí của hai tiêu điểm F và F’ trên trục chính, đối xứng nhau qua O.

  4. Vẽ vật AB: Vẽ vật AB là một đoạn thẳng vuông góc với trục chính, với điểm A nằm trên trục chính.

  5. Dựng ảnh B’ của điểm B: Vẽ hai tia sáng đặc biệt từ điểm B:

    • Tia tới song song với trục chính, tia ló có đường kéo dài đi qua tiêu điểm F.
    • Tia tới đi qua quang tâm O, tia ló truyền thẳng.
  6. Xác định điểm B’: Giao điểm của hai tia ló (hoặc đường kéo dài của chúng) là ảnh B’ của điểm B.

  7. Dựng ảnh A’ của điểm A: Từ B’ kẻ đường thẳng vuông góc với trục chính, cắt trục chính tại A’. A’ là ảnh của A.

  8. Vẽ ảnh A’B’: Nối A’ và B’ ta được ảnh A’B’ của vật AB.

2.3. Các đặc điểm của ảnh tạo bởi thấu kính phân kì

  • Tính chất: Ảnh A’B’ luôn là ảnh ảo.
  • Độ lớn: Ảnh A’B’ luôn nhỏ hơn vật AB.
  • Vị trí: Ảnh A’B’ nằm cùng phía với vật AB và gần thấu kính hơn vật.
  • Chiều: Ảnh A’B’ cùng chiều với vật AB.

Theo “Principles of Optics” của Max Born và Emil Wolf, ảnh ảo tạo bởi thấu kính phân kì không thể hứng được trên màn chắn mà chỉ có thể quan sát được bằng mắt.

3. Công Thức Thấu Kính Phân Kì

3.1. Các kí hiệu và quy ước

  • d: Khoảng cách từ vật AB đến thấu kính (luôn dương).
  • d’: Khoảng cách từ ảnh A’B’ đến thấu kính (dương nếu là ảnh thật, âm nếu là ảnh ảo).
  • f: Tiêu cự của thấu kính (dương nếu là thấu kính hội tụ, âm nếu là thấu kính phân kì).
  • h: Chiều cao của vật AB (luôn dương).
  • h’: Chiều cao của ảnh A’B’ (dương nếu ảnh cùng chiều với vật, âm nếu ảnh ngược chiều với vật).

3.2. Công thức thấu kính

Công thức thấu kính liên hệ giữa khoảng cách vật, khoảng cách ảnh và tiêu cự của thấu kính:

1/f = 1/d + 1/d’

3.3. Công thức tính độ phóng đại ảnh

Độ phóng đại ảnh (k) cho biết tỉ lệ giữa chiều cao của ảnh và chiều cao của vật:

k = h’/h = -d’/d

Vì ảnh tạo bởi thấu kính phân kì luôn là ảnh ảo và nhỏ hơn vật nên k luôn có giá trị dương và nhỏ hơn 1.

3.4. Ứng dụng của công thức thấu kính phân kì

Các công thức trên giúp ta xác định vị trí, tính chất và độ lớn của ảnh khi biết vị trí của vật và tiêu cự của thấu kính, hoặc ngược lại. Theo “Understanding geometrical optics” của Richard J. Williamson, công thức thấu kính là công cụ cơ bản để phân tích và thiết kế các hệ quang học sử dụng thấu kính.

4. Ứng Dụng Của Thấu Kính Phân Kì Trong Thực Tế

4.1. Trong kính cận thị

Thấu kính phân kì được sử dụng trong kính cận thị để điều chỉnh lại đường đi của ánh sáng, giúp người cận thị nhìn rõ các vật ở xa. Theo Hiệp hội Nhãn khoa Hoa Kỳ, kính cận thị sử dụng thấu kính phân kì để làm giảm độ hội tụ của ánh sáng trước khi nó đi vào mắt.

4.2. Trong các hệ quang học

Thấu kính phân kì được sử dụng trong nhiều hệ quang học như ống nhòm, máy ảnh, kính hiển vi… để điều chỉnh đường đi của ánh sáng và tạo ra ảnh rõ nét.

4.3. Trong thiết bị an ninh

Thấu kính phân kì được sử dụng trong một số thiết bị an ninh như ống nhòm hồng ngoại để mở rộng góc nhìn.

5. Bài Tập Vận Dụng Về Thấu Kính Phân Kì

5.1. Bài tập 1

Một vật sáng AB cao 2cm được đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính phân kì có tiêu cự 10cm. Vật cách thấu kính 20cm. Hãy xác định vị trí, tính chất và chiều cao của ảnh.

Giải:

  • d = 20cm
  • f = -10cm (thấu kính phân kì)

Áp dụng công thức thấu kính:

1/f = 1/d + 1/d’ => 1/(-10) = 1/20 + 1/d’ => 1/d’ = -3/20 => d’ = -20/3 cm ≈ -6.67cm

Độ phóng đại ảnh:

k = -d’/d = -(-20/3)/20 = 1/3

Chiều cao của ảnh:

h’ = k.h = (1/3).2 = 2/3 cm ≈ 0.67cm

Vậy, ảnh là ảnh ảo, nằm cách thấu kính 6.67cm, cùng chiều với vật và có chiều cao 0.67cm.

5.2. Bài tập 2

Một thấu kính phân kì có tiêu cự 15cm. Một vật sáng AB đặt trước thấu kính cho ảnh ảo cách thấu kính 10cm. Tính khoảng cách từ vật đến thấu kính.

Giải:

  • f = -15cm
  • d’ = -10cm (ảnh ảo)

Áp dụng công thức thấu kính:

1/f = 1/d + 1/d’ => 1/(-15) = 1/d + 1/(-10) => 1/d = 1/30 => d = 30cm

Vậy, vật cách thấu kính 30cm.

5.3. Bài tập 3

Đặt một vật sáng AB trước một thấu kính phân kì có tiêu cự 20cm. Ảnh A’B’ thu được có chiều cao bằng một nửa chiều cao của vật. Tính khoảng cách từ vật và ảnh đến thấu kính.

Giải:

  • f = -20cm
  • h’ = h/2 => k = h’/h = 1/2

Ta có: k = -d’/d = 1/2 => d’ = -d/2

Áp dụng công thức thấu kính:

1/f = 1/d + 1/d’ => 1/(-20) = 1/d + 1/(-d/2) => 1/(-20) = 1/d – 2/d => 1/(-20) = -1/d => d = 20cm

=> d’ = -d/2 = -20/2 = -10cm

Vậy, vật cách thấu kính 20cm và ảnh cách thấu kính 10cm.

6. Phân Biệt Thấu Kính Hội Tụ Và Thấu Kính Phân Kì

Để phân biệt thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì, ta có thể dựa vào các đặc điểm sau:

Đặc điểm Thấu kính hội tụ Thấu kính phân kì
Hình dạng Phần rìa mỏng hơn phần giữa Phần rìa dày hơn phần giữa
Tiêu cự Dương (f > 0) Âm (f < 0)
Ảnh của vật thật Có thể là ảnh thật hoặc ảnh ảo Luôn là ảnh ảo
Độ lớn ảnh Có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng vật Luôn nhỏ hơn vật
Ứng dụng Kính lúp, máy ảnh, kính hiển vi, kính viễn thị Kính cận thị, hệ quang học, thiết bị an ninh

Theo “Geometrical and Visual Optics” của Steven Schwartz, một cách đơn giản để phân biệt là nhìn qua thấu kính: nếu ảnh của vật ở xa nhìn qua thấu kính bị phóng to thì đó là thấu kính hội tụ, còn nếu ảnh bị thu nhỏ thì đó là thấu kính phân kì.

7. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Ảnh Qua Thấu Kính

7.1. Chất lượng của thấu kính

Chất lượng của thấu kính (độ trong suốt, độ tinh khiết của vật liệu, độ chính xác trong chế tạo) ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng ảnh. Thấu kính kém chất lượng có thể gây ra hiện tượng quang sai, làm mờ hoặc méo ảnh.

7.2. Ánh sáng

Cường độ và màu sắc của ánh sáng cũng ảnh hưởng đến chất lượng ảnh. Ánh sáng quá yếu hoặc quá mạnh đều có thể làm giảm độ tương phản và độ sắc nét của ảnh. Ánh sáng có màu sắc không phù hợp có thể làm sai lệch màu sắc của ảnh.

7.3. Vị trí của vật và thấu kính

Vị trí tương đối giữa vật và thấu kính cũng ảnh hưởng đến chất lượng ảnh. Vật đặt quá gần hoặc quá xa thấu kính có thể làm ảnh bị mờ hoặc không rõ nét.

7.4. Môi trường

Môi trường xung quanh (nhiệt độ, độ ẩm, bụi bẩn) cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng ảnh. Nhiệt độ và độ ẩm thay đổi có thể làm thay đổi hình dạng và tính chất của thấu kính. Bụi bẩn bám trên thấu kính có thể làm giảm độ sáng và độ tương phản của ảnh.

8. Các Lỗi Thường Gặp Khi Giải Bài Tập Về Thấu Kính Phân Kì

8.1. Sai dấu tiêu cự

Một lỗi phổ biến là không nhớ tiêu cự của thấu kính phân kì là một giá trị âm. Điều này dẫn đến việc tính toán sai vị trí và độ lớn của ảnh.

8.2. Nhầm lẫn giữa khoảng cách vật và khoảng cách ảnh

Cần phân biệt rõ đâu là khoảng cách từ vật đến thấu kính (d) và đâu là khoảng cách từ ảnh đến thấu kính (d’). Nếu nhầm lẫn, kết quả bài toán sẽ hoàn toàn sai.

8.3. Không vẽ hình hoặc vẽ hình sai

Việc vẽ hình giúp hình dung rõ ràng bài toán và tránh được các sai sót trong quá trình giải. Nếu không vẽ hình hoặc vẽ hình sai, rất dễ dẫn đến những lỗi không đáng có.

8.4. Không nắm vững các công thức

Việc nắm vững các công thức thấu kính và độ phóng đại ảnh là rất quan trọng. Nếu không nắm vững công thức, sẽ không thể giải được bài toán.

9. Mẹo Học Tốt Về Thấu Kính Phân Kì

9.1. Học lý thuyết kỹ càng

Nắm vững các khái niệm cơ bản về thấu kính phân kì, các đặc điểm quang học, các tia sáng đặc biệt và cách dựng ảnh.

9.2. Vẽ hình minh họa

Khi giải bài tập, luôn vẽ hình minh họa để hình dung rõ ràng bài toán và tránh sai sót.

9.3. Làm nhiều bài tập

Làm nhiều bài tập từ cơ bản đến nâng cao để rèn luyện kỹ năng giải toán và làm quen với các dạng bài khác nhau.

9.4. Tìm hiểu ứng dụng thực tế

Tìm hiểu về các ứng dụng của thấu kính phân kì trong thực tế để thấy được tính hữu ích của kiến thức đã học.

9.5. Sử dụng tài liệu tham khảo

Tham khảo các tài liệu, sách giáo khoa, sách bài tập và các nguồn tài liệu trực tuyến để mở rộng kiến thức.

10. Tìm Hiểu Thêm Về Vật Lý Quang Học Tại Tic.edu.vn

10.1. Kho tài liệu phong phú

Tic.edu.vn cung cấp một kho tài liệu phong phú về vật lý quang học, bao gồm các bài giảng, bài tập, đề thi và tài liệu tham khảo. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy các tài liệu phù hợp với trình độ và nhu cầu của mình.

10.2. Cập nhật kiến thức mới nhất

Tic.edu.vn luôn cập nhật các kiến thức mới nhất về vật lý quang học, giúp bạn nắm bắt được những xu hướng phát triển của lĩnh vực này.

10.3. Cộng đồng học tập sôi nổi

Tic.edu.vn có một cộng đồng học tập sôi nổi, nơi bạn có thể trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và giải đáp thắc mắc với các bạn học và các chuyên gia.

10.4. Công cụ hỗ trợ học tập hiệu quả

Tic.edu.vn cung cấp các công cụ hỗ trợ học tập hiệu quả như công cụ vẽ đồ thị, công cụ tính toán và công cụ mô phỏng, giúp bạn học tập một cách trực quan và sinh động.

10.5. Phát triển kỹ năng toàn diện

Tic.edu.vn không chỉ cung cấp kiến thức mà còn giúp bạn phát triển các kỹ năng mềm như kỹ năng tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng làm việc nhóm.

Khám phá nguồn tài liệu học tập phong phú và các công cụ hỗ trợ hiệu quả tại tic.edu.vn ngay hôm nay để nâng cao kiến thức và kỹ năng của bạn! Đừng bỏ lỡ cơ hội kết nối với cộng đồng học tập sôi nổi và cùng nhau chinh phục những đỉnh cao tri thức. Liên hệ với chúng tôi qua email: tic.edu@gmail.com hoặc truy cập trang web: tic.edu.vn để biết thêm chi tiết.

FAQ: Câu Hỏi Thường Gặp Về Thấu Kính Phân Kì

1. Ảnh tạo bởi thấu kính phân kì có hứng được trên màn không?

Không, ảnh tạo bởi thấu kính phân kì luôn là ảnh ảo và không thể hứng được trên màn.

2. Tiêu cự của thấu kính phân kì là dương hay âm?

Tiêu cự của thấu kính phân kì luôn là một giá trị âm.

3. Thấu kính phân kì có tác dụng gì trong kính cận thị?

Thấu kính phân kì được sử dụng trong kính cận thị để điều chỉnh lại đường đi của ánh sáng, giúp người cận thị nhìn rõ các vật ở xa.

4. Làm thế nào để phân biệt thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì?

Có thể phân biệt bằng hình dạng (thấu kính phân kì có phần rìa dày hơn) hoặc bằng cách nhìn qua thấu kính (thấu kính phân kì làm ảnh nhỏ hơn).

5. Tại sao cần vẽ hình khi giải bài tập về thấu kính?

Vẽ hình giúp hình dung rõ ràng bài toán và tránh được các sai sót trong quá trình giải.

6. Công thức thấu kính phân kì là gì?

Công thức thấu kính phân kì là 1/f = 1/d + 1/d’, trong đó f là tiêu cự, d là khoảng cách vật, d’ là khoảng cách ảnh.

7. Độ phóng đại ảnh của thấu kính phân kì có giá trị như thế nào?

Độ phóng đại ảnh của thấu kính phân kì luôn dương và nhỏ hơn 1.

8. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng ảnh qua thấu kính?

Chất lượng thấu kính, ánh sáng, vị trí của vật và thấu kính, và môi trường xung quanh đều ảnh hưởng đến chất lượng ảnh.

9. Có thể tìm tài liệu học tập về thấu kính phân kì ở đâu?

Bạn có thể tìm thấy tài liệu học tập về thấu kính phân kì tại tic.edu.vn, sách giáo khoa, sách bài tập và các nguồn tài liệu trực tuyến khác.

10. Làm thế nào để học tốt về thấu kính phân kì?

Học lý thuyết kỹ càng, vẽ hình minh họa, làm nhiều bài tập, tìm hiểu ứng dụng thực tế và sử dụng tài liệu tham khảo.

Exit mobile version