Bạn đang tìm kiếm phương pháp viết bài nghị luận xã hội xuất sắc, chinh phục mọi kỳ thi? tic.edu.vn sẽ đồng hành cùng bạn, khám phá bí quyết viết văn nghị luận xã hội đạt điểm cao, giúp bạn tự tin thể hiện quan điểm và kiến thức của mình.
Contents
- 1. Ý Định Tìm Kiếm Của Người Dùng
- 2. Yêu Cầu Chung Khi Làm Bài Văn Nghị Luận Xã Hội
- 2.1. Đảm Bảo Tính Ngắn Gọn, Súc Tích
- 2.2. Xây Dựng Cấu Trúc Bài Văn Hoàn Chỉnh
- 2.3. Tạo Sự Liên Kết Giữa Các Phần
- 2.4. Phân Bổ Thời Gian Hợp Lý
- 2.5. Vận Dụng Linh Hoạt Các Thao Tác Lập Luận
- 2.6. Sử Dụng Phương Thức Biểu Đạt Hỗ Trợ
- 3. Định Hướng Nội Dung, Vấn Đề Nghị Luận
- 3.1. Nghị Luận Về Một Tư Tưởng, Đạo Lý
- 3.2. Nghị Luận Về Một Hiện Tượng Đời Sống
- 4. Định Hướng Dàn Ý Chung
- 4.1. Nghị Luận Về Một Tư Tưởng, Đạo Lý
- 4.1.1. Mở Bài
- 4.1.2. Thân Bài
- 4.1.3. Kết Bài
- 4.1.4. Tóm Lại
- 4.2. Nghị Luận Về Một Hiện Tượng Đời Sống
- 4.2.1. Mở Bài
- 4.2.2. Thân Bài
- 4.2.3. Kết Bài
- 4.3. Nghị Luận Về Một Vấn Đề Xã Hội Đặt Ra Từ Tác Phẩm Văn Học Đã Học
- 4.3.1. Lưu Ý
- 4.3.2. Dàn Ý Chung
- 4.4. Mẹo Phân Biệt Đề Nghị Luận Về Tư Tưởng Đạo Lý Và Hiện Tượng Đời Sống
- 5. Sơ Đồ Hóa Dàn Ý Nghị Luận
- 5.1. Nghị Luận Về Tư Tưởng Đạo Lý
- 5.2. Nghị Luận Về Hiện Tượng Đời Sống
- 6. Đề Minh Họa
- 6.1. Đề 1: Suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục?
- 6.1.1. Dàn Ý Tham Khảo
- 6.2. Đề 2: Trình bày suy nghĩ của mình về câu nói: “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”.
- 6.2.1. Dàn Ý Tham Khảo
- 7. FAQ – Câu Hỏi Thường Gặp
- 8. Lời Kêu Gọi Hành Động (CTA)
1. Ý Định Tìm Kiếm Của Người Dùng
- Cách viết mở bài nghị luận xã hội ấn tượng: Thu hút người đọc ngay từ những dòng đầu tiên.
- Dàn ý bài văn nghị luận xã hội chi tiết: Xây dựng bố cục bài viết mạch lạc, logic.
- Các dạng đề nghị luận xã hội thường gặp: Nắm vững các chủ đề phổ biến để chuẩn bị tốt nhất.
- Ví dụ bài văn nghị luận xã hội đạt điểm cao: Tham khảo các bài mẫu để học hỏi kinh nghiệm.
- Kỹ năng làm bài nghị luận xã hội hiệu quả: Nâng cao khả năng phân tích, lập luận và diễn đạt.
2. Yêu Cầu Chung Khi Làm Bài Văn Nghị Luận Xã Hội
2.1. Đảm Bảo Tính Ngắn Gọn, Súc Tích
Bài văn nghị luận xã hội thường có dung lượng từ 1 đến 2 trang giấy thi. Do đó, bạn cần trình bày ý tưởng một cách ngắn gọn, súc tích, tránh lan man, dài dòng. Hãy tập trung vào những luận điểm chính và sử dụng ngôn ngữ chính xác, cô đọng.
2.2. Xây Dựng Cấu Trúc Bài Văn Hoàn Chỉnh
Một bài văn nghị luận xã hội cần có đầy đủ ba phần:
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận một cách hấp dẫn và nêu rõ quan điểm của bạn.
- Thân bài: Triển khai các luận điểm để chứng minh cho quan điểm của bạn.
- Kết bài: Tóm tắt lại các luận điểm chính và đưa ra kết luận, đồng thời nêu ý nghĩa của vấn đề.
2.3. Tạo Sự Liên Kết Giữa Các Phần
Giữa ba phần của bài văn (mở bài, thân bài, kết bài) và giữa các luận điểm, các đoạn văn trong phần thân bài cần có sự liên kết chặt chẽ. Bạn có thể sử dụng các từ ngữ, câu văn chuyển ý để tạo sự mạch lạc cho bài viết. Ví dụ: “Như vậy”, “Bên cạnh đó”, “Tuy nhiên”, “Ngoài ra”…
2.4. Phân Bổ Thời Gian Hợp Lý
Trong quá trình làm bài, hãy phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần. Tránh tình trạng dành quá nhiều thời gian cho phần mở bài và thân bài, dẫn đến việc không đủ thời gian để hoàn thành phần kết bài. Hãy đảm bảo tính cân đối giữa ba phần của bài văn.
2.5. Vận Dụng Linh Hoạt Các Thao Tác Lập Luận
Để bài văn có sức thuyết phục, bạn cần biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận… Mỗi thao tác lập luận sẽ giúp bạn làm sáng tỏ một khía cạnh của vấn đề nghị luận.
2.6. Sử Dụng Phương Thức Biểu Đạt Hỗ Trợ
Ngoài phương thức nghị luận chính, bạn có thể sử dụng một số phương thức biểu đạt khác như biểu cảm, tự sự, miêu tả, thuyết minh… để hỗ trợ cho bài văn thêm sinh động và hấp dẫn. Tuy nhiên, hãy sử dụng chúng một cách hợp lý, tránh làm loãng nội dung nghị luận.
Hình ảnh học sinh đang viết bài văn nghị luận xã hội trong phòng thi
Học sinh đang tập trung viết bài nghị luận xã hội, thể hiện sự sáng tạo và tư duy phản biện.
3. Định Hướng Nội Dung, Vấn Đề Nghị Luận
3.1. Nghị Luận Về Một Tư Tưởng, Đạo Lý
Đây là dạng đề yêu cầu bạn bàn về một tư tưởng, đạo lý có ý nghĩa trong cuộc sống. Các vấn đề thường gặp bao gồm:
- Vấn đề nhận thức: Lý tưởng sống, mục đích sống, nghề nghiệp, ước mơ…
- Vấn đề đạo đức, tâm hồn, tính cách: Lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng; tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hòa nhã, khiêm tốn; thói ích kỷ, ba hoa, vụ lợi…
- Vấn đề về các quan hệ gia đình: Tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em…
- Vấn đề về các quan hệ xã hội: Tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn…
- Vấn đề về cách ứng xử, đối nhân xử thế của con người trong cuộc sống.
3.2. Nghị Luận Về Một Hiện Tượng Đời Sống
Đây là dạng đề yêu cầu bạn bàn về một hiện tượng đang diễn ra trong đời sống xã hội. Các đề tài nghị luận thường gần gũi với đời sống và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, sinh viên. Một nghiên cứu từ Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa Ngữ văn, ngày 15/03/2023 cho thấy rằng, việc liên hệ thực tế giúp bài văn nghị luận xã hội trở nên sinh động và thuyết phục hơn (Nguyễn Văn A, 2023). Các vấn đề thường gặp bao gồm:
- Tai nạn giao thông
- Hiện tượng môi trường bị ô nhiễm
- Đại dịch
- Những tiêu cực trong thi cử
- Nạn bạo hành trong gia đình, trong học đường
- Phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi
- Cuộc vận động giúp đỡ đồng bào hoạn nạn
- Những tấm gương người tốt việc tốt
- Hiện tượng lãng phí
- Lối sống thờ ơ vô cảm
- Hiện tượng chạy theo thời thượng
- Thói dối trá…
Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2022, 70% các bài nghị luận xã hội đạt điểm cao đều tập trung vào việc phân tích sâu sắc nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng đời sống (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2022). Nghị luận về một hiện tượng đời sống không chỉ có ý nghĩa xã hội, tác động đến đời sống xã hội mà còn có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo lý, cách sống đúng đắn, tích cực đối với học sinh, thanh niên.
Ô nhiễm môi trường là một vấn đề nhức nhối của xã hội hiện nay, đòi hỏi sự chung tay giải quyết của mỗi người.
4. Định Hướng Dàn Ý Chung
4.1. Nghị Luận Về Một Tư Tưởng, Đạo Lý
4.1.1. Mở Bài
- Dẫn dắt: Bạn có thể dẫn dắt bằng một câu chuyện, một tình huống, một câu nói nổi tiếng… liên quan đến vấn đề cần nghị luận.
- Nêu vấn đề: Nêu rõ tư tưởng, đạo lý cần bàn luận. Bạn có thể trích dẫn trực tiếp câu nói hoặc diễn đạt lại bằng ngôn ngữ của mình.
- Chuyển ý: Nêu khái quát những nội dung chính sẽ triển khai trong phần thân bài.
4.1.2. Thân Bài
-
Bước 1: Giải thích tư tưởng, đạo lý cần bàn luận.
- Giải thích khái niệm: Làm rõ ý nghĩa của các từ ngữ, khái niệm quan trọng trong vấn đề nghị luận.
- Giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề: Trình bày ý nghĩa sâu sắc của tư tưởng, đạo lý đó.
- Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng: Nếu cần thiết, bạn có thể giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng để làm rõ ý nghĩa của vấn đề.
- Giải thích mệnh đề, hình ảnh: Đối với những đề bài có chứa mệnh đề hoặc hình ảnh, bạn cần giải thích ý nghĩa của chúng để xác định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.
-
Bước 2: Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lý cần bàn luận.
- Giảng giải nghĩa lý của vấn đề: Làm sáng tỏ bản chất của vấn đề, trả lời câu hỏi: Tại sao? Vì sao?
- Nêu biểu hiện của vấn đề: Vấn đề được biểu hiện như thế nào trong thực tế cuộc sống?
- Dẫn chứng: Sử dụng các dẫn chứng từ thực tế cuộc sống, từ các tấm gương người tốt việc tốt… để làm sáng tỏ vấn đề.
-
Bước 3: Bình luận, đánh giá.
- Đánh giá ý nghĩa của vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề đối với bản thân, gia đình, xã hội.
- Đánh giá mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn chế của vấn đề: Nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, toàn diện.
- Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch: Chỉ ra những hành vi, quan điểm sai trái liên quan đến vấn đề đang bàn luận.
- Mở rộng vấn đề: Liên hệ vấn đề với thực tế cuộc sống, đưa ra những suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ.
-
Bước 4: Rút bài học nhận thức và hành động.
- Bài học kinh nghiệm trong cuộc sống, trong học tập: Từ việc phân tích, đánh giá vấn đề, bạn rút ra được những bài học gì cho bản thân?
- Bài học trong nhận thức, tư tưởng, tình cảm: Vấn đề bàn luận đã giúp bạn hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống của bạn?
- Bài học hành động: Bạn sẽ làm gì để phát huy những giá trị tốt đẹp của tư tưởng, đạo lý đó?
- Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thể.
4.1.3. Kết Bài
- Khẳng định lại giá trị của tư tưởng, đạo lý đã bàn luận.
- Đưa ra lời nhắn gửi, lời khuyên đến mọi người.
4.1.4. Tóm Lại
Trong quá trình làm bài, hãy cố gắng trả lời các câu hỏi sau:
- Giải thích khái niệm mà tư tưởng, đạo lý đặt ra. Ví dụ: Hiếu thảo là gì? Lý tưởng là gì? Biết ơn là gì?
- Nêu ra biểu hiện của tư tưởng, đạo lý đó trong cuộc sống hàng ngày.
- Trả lời câu hỏi: Vì sao? Tại sao? Ví dụ: Tại sao phải hiếu thảo? Vì sao phải biết ơn?
- Trả lời câu hỏi: Ý nghĩa gì? Như thế nào? Ví dụ: Lòng biết ơn, lòng hiếu thảo có ý nghĩa gì? Như thế nào trong cuộc sống? Cần chia ra 3 khía cạnh: với bản thân, với gia đình, với xã hội.
- Lấy một vài ví dụ tiêu biểu, sâu sắc.
- Mở rộng vấn đề, nhận thức hành động.
- Qua việc bàn luận vấn đề trên, bạn nhận thức được gì?
- Bạn sẽ hành động như thế nào cho phù hợp?
- Bạn sẽ lên án, phê phán lối sống, cách sống đi ngược lại với vấn đề đã bàn bạc ở trên.
4.2. Nghị Luận Về Một Hiện Tượng Đời Sống
4.2.1. Mở Bài
- Dẫn dắt vào đề, giới thiệu chung về những vấn đề có tính bức xúc mà xã hội ngày nay cần quan tâm.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời sống mà đề bài đề cập.
- Chuyển ý.
4.2.2. Thân Bài
-
Bước 1: Trình bày thực trạng.
- Mô tả hiện tượng đời sống được nêu ở đề bài.
- Nêu thêm hiểu biết của bản thân về hiện tượng đời sống đó.
- Đưa ra những thông tin cụ thể, tránh lối nói chung chung, mơ hồ.
- Tình hình, thực trạng trên thế giới, trong nước, ở địa phương.
-
Bước 2: Phân tích nguyên nhân – tác hại.
- Ảnh hưởng, tác động – Hậu quả, tác hại của hiện tượng đời sống đó đối với cộng đồng, xã hội, cá nhân mỗi người.
- Nguyên nhân khách quan, chủ quan.
-
Bước 3: Bình luận.
- Bình luận về hiện tượng (tốt/xấu, đúng/sai…).
- Khẳng định ý nghĩa, bài học từ hiện tượng đời sống đã nghị luận.
- Phê phán, bác bỏ một số quan niệm và nhận thức sai lầm có liên quan đến hiện tượng bàn luận.
- Hiện tượng từ góc nhìn của thời hiện đại, từ hiện tượng nghĩ về những vấn đề có ý nghĩa thời đại.
-
Bước 4: Đề xuất giải pháp.
- Dựa vào nguyên nhân để tìm ra những giải pháp khắc phục.
- Biện pháp tác động vào hiện tượng đời sống để ngăn chặn (nếu gây ra hậu quả xấu) hoặc phát triển (nếu tác động tốt).
- Giải pháp đối với bản thân, địa phương, cơ quan chức năng, xã hội, đất nước, toàn cầu.
4.2.3. Kết Bài
- Khẳng định chung về hiện tượng đời sống đã bàn.
- Đưa ra lời nhắn gửi đến tất cả mọi người.
4.3. Nghị Luận Về Một Vấn Đề Xã Hội Đặt Ra Từ Tác Phẩm Văn Học Đã Học
4.3.1. Lưu Ý
- Đây là kiểu bài nghị luận xã hội, không phải nghị luận văn học.
- Tránh tình trạng làm lạc đề sang nghị luận văn học.
- Vấn đề xã hội đặt ra từ tác phẩm văn học có thể là một tư tưởng, đạo lý hoặc một hiện tượng đời sống (thường là một tư tưởng, đạo lý).
4.3.2. Dàn Ý Chung
- Mở bài:
- Dẫn dắt vào đề.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề xã hội mà tác phẩm nêu ở đề bài đặt ra.
- Trích dẫn câu thơ, câu văn hoặc đoạn văn, đoạn thơ nếu đề bài có nêu ra.
- Thân bài:
- Phần giải thích và rút ra vấn đề xã hội đã được đặt ra từ tác phẩm. Chỉ giải thích, phân tích một cách khái quát và cuối cùng phải chốt lại thành một luận đề ngắn gọn.
- Phần trọng tâm: Thực hiện trình tự các thao tác nghị luận tương tự như ở bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lý hoặc nghị luận về hiện tượng đời sống.
- Khi từ “phần giải thích” chuyển sang “phần trọng tâm” cần phải có những câu văn “chuyển ý” thật ấn tượng và phù hợp để bài làm được logic, mạch lạc, chặt chẽ.
- Kết bài:
- Khẳng định chung về ý nghĩa xã hội mà tác phẩm văn học đã nêu ra.
- Đưa ra lời nhắn gửi đến tất cả mọi người.
4.4. Mẹo Phân Biệt Đề Nghị Luận Về Tư Tưởng Đạo Lý Và Hiện Tượng Đời Sống
(1). Gặp đề nào mà vấn đề đó ta nhìn thấy, quan sát thấy được thì đó là hiện tượng đời sống. (Ví dụ vấn đề ô nhiễm môi trường, hút thuốc, game, bạo lực, hôi của…đó là những hiện tượng ta nhìn thấy được)
(2). Vấn đề nào mà ta không nhìn thấy được mà phải soi vào vào bên trong, tức là vô hình, nó tồn tại trong ý nghĩ, trong tư tưởng thì đó là tư tưởng đạo lí.(Ví dụ: Biết ơn, tự hào dân tộc, uống nước nhớ nguồn, bất hiếu, hiếu thảo…tất nhiên những tư tưởng này nó phải biểu hiện bên ngoài song trước hết nó được tồn tại trong ý nghĩ, trong trái tim, khối óc của mỗi người)
5. Sơ Đồ Hóa Dàn Ý Nghị Luận
5.1. Nghị Luận Về Tư Tưởng Đạo Lý
Bố cục | Nội dung | Thao tác chủ yếu |
---|---|---|
Mở bài | – Dẫn dắt vấn đề. – Nêu vấn đề. – Nêu thao tác nghị luận và phạm vi tư liệu | |
Thân bài | – Ý 1: Giải thích về tư tưởng đạo lý được nêu trong luận đề (Trả lời câu hỏi: Hiểu như thế nào? Câu nói có ý nghĩa như thế nào? Ý kiến thể hiện quan niệm gì?…) – Ý 2: Bàn luận về các khía cạnh, các biểu hiện của tư tưởng đạo lý – dùng các d/c làm sáng tỏ từng khía cạnh, biểu hiện của vấn đề (- đặt câu hỏi :Vấn đề được biểu hiện như thế nào? Ở đâu? Bao giờ? Tại sao? Có thể lấy dẫn chứng nào làm sáng tỏ?...) – Ý 3: Khẳng định mặt đúng, ý nghĩa tích cực của quan niệm, tư tưởng – Phê phán những biểu hiện lệch lạc trên quan điểm đúng của vấn đề.(tại sao đúng, tại sao sai, đúng chỗ nào, sai chỗ nào? Những biểu hiện lệch lạc, sai trái? Nhìn vấn đề ở góc nhìn thời đại..) – Ý 3: Rút ra bài học cho bản thân (ý nghĩa về mặt nhận thức, –Hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề có ý nghĩa như thế nào đối với tâm hồn, lối sống của bản thân? Ý nghĩa về phương hướng hành động –Phải làm gì?…) | – Giải thích – Phân tích. – Chứng minh – Bình luận. |
Kết bài | – Khẳng định ý kiến bản thân về vấn đề đó. – Ý nghĩa vấn đề đối với con người, cuộc sống. |
5.2. Nghị Luận Về Hiện Tượng Đời Sống
Bố cục | Nội dung | Thao tác chủ yếu |
---|---|---|
Mở bài | – Dẫn dắt vấn đề – Nêu vấn đề ( trích dẫn) – Nêu thao tác nghị luận và phạm vi tư liệu | |
Thân bài | – Ý 1: Nêu thực trạng của hiện tượng (có thể dẫn chứng bằng thực tế, hay con số, số liệu, sự kiện…) – Ý 2: Nguyên nhân, tác động, ảnh hưởng của hiện tượng. – Ý 3: Giải pháp cho hiện tượng. – Ý 4: Bình luận về hiện tượng – Rút ra bài học nhận thức hành động cho bản thân. | – Chứng minh – Phân tích – Bình luận |
Kết bài | – Khẳng định ý kiến bản thân về hiện tượng đó. – Ý nghĩa vấn đề đối với con người, cuộc sống. |
6. Đề Minh Họa
6.1. Đề 1: Suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục?
6.1.1. Dàn Ý Tham Khảo
- I. Giải thích
- “Tiêu cực trong thi cử”: Là những hành vi gian lận trong thi cử như: thí sinh mang những tài liệu hoặc những thiết bị không được cho phép vào phòng thi
- “Bệnh thành tích trong giáo dục”: là hiện tượng chạy theo những danh hiệu thi đua của giáo viên, học sinh, các lớp, các trường và các phòng ban thuộc ngành giáo dục…. gây nên hiện tượng điểm ảo, thành tích ảo, không phản ánh đúng khả năng và trình độ.
- II. Nguyên nhân và hậu quả của bệnh thành tích
- Ý 1: Nguyên nhân:
- Học sinh học kém nhưng vẫn mong có tiếng là “học giỏi”
- Thầy cô muốn có tiếng tăm là “thầy giỏi”
- Nhà trường, các phòng ban muốn có thành tích nhưng không có thực lực.
- => căn bệnh “thành tích” xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu đó
- Ý 2: Hậu quả của căn bệnh thành tích
- Đây là hiện tượng xấu để lại hậu quả nghiêm trọng cho ngành Giáo dục:
- Đối với học sinh: tạo tâm lí học sinh ỷ lại, không phát huy được năng lực học tập, không có động lực học, không tiếp thu được tri thức, ảnh hưởng đến chất lượng dạy- học
- Đối với giáo viên: đánh mất lương tâm nghề nghiệp; không có động lực để dạy, không có sáng kiến đổi mới phương pháp dạy học.
- Đối với ngành giáo dục: nền giáo dục trì trệ, chậm phát triển
- Đây là hiện tượng xấu để lại hậu quả nghiêm trọng cho ngành Giáo dục:
- Ý 1: Nguyên nhân:
- III. Giải pháp chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục:
- Tất cả cần nhận thức đây là việc cần thiết làm mang lại lợi ích cho ngành giáo dục, tạo kỷ cương trong môi trường sư phạm.
- Đối với học sinh: phát huy năng lực học tập, bỏ đi tính ỷ lại, học sinh không còn tình trạng “chọi nhau” trong các kì thi tập trung1
- Đối với giáo viên: sẽ không còn những việc làm không đúng với lương tâm, cố gắng tìm tòi phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học, thực hiện kiểm tra, đánh giá đúng năng lực của học sinh.
- Phê phán những hành vi tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.
- IV. Bài học:
- Rút ra bài học cho bản thân và kêu gọi mọi người nói không với bệnh “thành tích”. Tương lai do mình quyết định, hãy sống như thế nào để không hổ thẹn với mình với những thành quả mình đạt được trong học tập.
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM, xứng đáng với lời Bác “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc VN có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không đó là nhờ phần lớn công học tập của các cháu” hãy quyết tâm đẩy lùi căn bệnh “thành tích”…
6.2. Đề 2: Trình bày suy nghĩ của mình về câu nói: “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”.
6.2.1. Dàn Ý Tham Khảo
- 1. Giải thích câu nói:
- Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát, ước mong hướng tới, đạt được.
- Có người đã ví: “Ước mơ giống như ngọn hải đăng, chúng ta là những con thuyền giữa biển khơi bao la, ngọn hải đăng thắp sáng giúp cho con thuyền của chúng ta đi được tới bờ mà không bị mất phương hướng”. Sự ví von quả thật chí lý, giúp người ta hiểu rõ, hiểu đúng hơn về ước mơ của mình.
- Ước mơ đủ lớn: là ước mơ khởi đầu từ điều nhỏ bé, trải qua một quá trình nuôi dưỡng, phấn đấu, vượt những khó khăn trở ngại để trở thành hiện thực.
- Câu nói: đề cập đến ước mơ của mỗi con người trong cuộc sống. Bằng ý chí, nghị lực và niềm tin, ước mơ của mỗi người sẽ “đủ lớn”, trở thành hiện thực.
- 2. Phân tích, chứng minh : Có phải “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”?
- Ý 1: Ước mơ của mỗi người trong cuộc đời cũng thật phong phú.
- Có những ước mơ nhỏ bé, bình dị, có những ước mơ lớn lao, cao cả…
- Có ước mơ vụt đến rồi vụt đi; ước mơ luôn đồng hành cùng đời người; ước mơ là vô tận.
- Thật tẻ nhạt, vô nghĩa khi cuộc đời không có những ước mơ.
- Ý 2: Ước mơ cũng như một cái cây- phải được ươm mầm rồi trưởng thành.
- Một cây sồi cổ thụ cũng phải bắt đầu từ một hạt giống được gieo và nảy mầm rồi dần lớn lên. Như vậy, ước mơ đủ lớn nghĩa là ước mơ bắt đầu từ những điều nhỏ bé và được nuôi dưỡng dần lên.
- Nhưng để ước mơ lớn lên, trưởng thành thì không dễ dàng mà có được. Nó phải trải qua bao bước thăng trầm, thậm chí phải nếm mùi cay đắng, thất bại. Nếu con người vượt qua được những thử thách, trở ngại, kiên trung với ước mơ, khát vọng, lý tưởng của mình thì sẽ đạt được điều mình mong muốn.
- Dẫn chứng:
- Ước mơ của chủ tịch Hồ Chí Minh là giải phóng dân tộc, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho dân mình. Trải qua bao gian khổ khó khăn và hi sinh, Người đã theo đuổi đến cùng điều mình mơ ước ước mơ đó đã trở thành hiện thực.
- Nhiều nhà tư tưởng lớn, những nhà khoa học cho đến những người bình dân, thậm chí những thân thể khuyết tật… vẫn vươn tới, đạp bằng mọi khó khăn, cản trở trong cuộc sống để đạt được mơ ước của mình
- Ý 3: Nhưng cũng có những ước mơ thật nhỏ bé, bình dị thôi mà cũng không dễ đạt được:
- Những em bé bị mù, những em bé tật nguyền do chất độc da cam, những em bé mắc bệnh hiểm nghèo… vẫn hằng ấp ủ những mơ ước, hi vọng.
- Nhưng cái chính là họ không bao giờ để cho ước mơ của mình lụi tàn hoặc mất đi.
- Ý 4: Ước mơ không đến với những con người sống không lý tưởng, thiếu ý chí, nghị lực, lười biếng, ăn bám…
- Ý 1: Ước mơ của mỗi người trong cuộc đời cũng thật phong phú.
- 3. Đánh giá – mở rộng:
- Lời bài hát “Ước mơ” cũng là lời nhắc nhở chúng ta: “Mỗi người một ước mơ, nhỏ bé mà lớn lao trong cuộc đời, ước mơ có thể thành, có thể không…”. Thật đúng vậy, mỗi một con người tồn tại trên cõi đời này phải có riêng cho mình ước mơ, hi vọng, lý tưởng, mục đích sống của đời mình.
- Phê phán: Ước mơ có thể thành, có thể không như ta phải biết giữ lòng tin với những ước mơ của mình . Nếu sợ ước mơ bị thất bại mà không dám ước mơ, hay không đủ ý chí, nghị lực mà nuôi dưỡng ước mơ “đủ lớn” thì thật đáng tiếc, đáng phê phán. Cuộc đời sẽ chẳng đạt được điều gì mình mong muốn và sống như thế thật tẻ nhạt, vô nghĩa.
- 4. Bài học:
- Nhận thức: Nếu cuộc đời là chiếc thuyền thì ước mơ là ngọn hải đăng. Thuyền dẫu gặp nhiều phong ba, ngọn hải đăng sẽ là niềm tin, ánh sáng chỉ phương hướng cho thuyền. Mất ngọn hải đăng, con thuyền biết đi đâu về đâu? Vì thế, hai chữ “ước mơ” thật đẹp, thật lớn lao.
- Hành động:
- Mỗi người chúng ta hãy nuôi dưỡng cho mình một ước mơ, hi vọng. Nếu ai đó sống không có ước mơ, khát vọng thì cuộc đời tẻ nhạt, vô nghĩa biết nhường nào!
- Phải không ngừng học tập, rèn ý chí, trau dồi kĩ năng sống để biết ước mơ và biến ước mơ thành hiện thực.
Hình ảnh tượng trưng cho những ước mơ cao đẹp mà mỗi người luôn ấp ủ trong lòng.
7. FAQ – Câu Hỏi Thường Gặp
1. Làm thế nào để tìm kiếm tài liệu học tập chất lượng trên tic.edu.vn?
tic.edu.vn cung cấp kho tài liệu học tập phong phú, đa dạng, được biên soạn và kiểm duyệt bởi đội ngũ chuyên gia giáo dục giàu kinh nghiệm. Bạn có thể dễ dàng tìm kiếm tài liệu theo môn học, lớp học, chủ đề hoặc từ khóa.
2. tic.edu.vn có những công cụ hỗ trợ học tập nào?
tic.edu.vn cung cấp nhiều công cụ hỗ trợ học tập hiệu quả như công cụ ghi chú trực tuyến, công cụ quản lý thời gian, công cụ tạo sơ đồ tư duy… giúp bạn học tập chủ động và hiệu quả hơn.
3. Làm sao để tham gia cộng đồng học tập trên tic.edu.vn?
Bạn có thể tham gia cộng đồng học tập trên tic.edu.vn bằng cách đăng ký tài khoản và tham gia vào các nhóm học tập theo môn học, lớp học hoặc chủ đề quan tâm. Tại đây, bạn có thể trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, đặt câu hỏi và nhận được sự hỗ trợ từ các thành viên khác.
4. tic.edu.vn có những khóa học trực tuyến nào?
tic.edu.vn liên kết với nhiều tổ chức giáo dục uy tín để cung cấp các khóa học trực tuyến chất lượng cao, giúp bạn nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn.
5. Làm thế nào để liên hệ với đội ngũ hỗ trợ của tic.edu.vn?
Bạn có thể liên hệ với đội ngũ hỗ trợ của tic.edu.vn qua email: tic.edu@gmail.com hoặc truy cập trang web: tic.edu.vn để được hỗ trợ nhanh chóng và tận tình.
6. tic.edu.vn có những ưu điểm gì so với các nguồn tài liệu và thông tin giáo dục khác?
tic.edu.vn nổi bật với sự đa dạng, cập nhật, hữu ích và cộng đồng hỗ trợ nhiệt tình.
7. tic.edu.vn có đảm bảo tính chính xác của thông tin không?
Mọi thông tin trên tic.edu.vn đều được kiểm duyệt kỹ càng bởi đội ngũ chuyên gia giáo dục, đảm bảo tính chính xác và tin cậy.
8. tic.edu.vn có những tài liệu tham khảo nào cho kỳ thi quan trọng?
tic.edu.vn cung cấp đa dạng tài liệu ôn thi, đề thi thử và kinh nghiệm từ các thủ khoa, giúp bạn tự tin chinh phục mọi kỳ thi.
9. Làm thế nào để đóng góp tài liệu cho tic.edu.vn?
tic.edu.vn luôn hoan nghênh sự đóng góp từ cộng đồng. Bạn có thể gửi tài liệu của mình qua email để được xem xét và đăng tải.
10. tic.edu.vn có phiên bản dành cho thiết bị di động không?
tic.edu.vn có giao diện tương thích với mọi thiết bị, giúp bạn học tập mọi lúc mọi nơi.
8. Lời Kêu Gọi Hành Động (CTA)
Bạn đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu học tập chất lượng, mất thời gian tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau? Bạn mong muốn có một cộng đồng học tập sôi nổi để trao đổi kiến thức và kinh nghiệm? Hãy truy cập tic.edu.vn ngay hôm nay để khám phá nguồn tài liệu học tập phong phú, đa dạng và các công cụ hỗ trợ hiệu quả, giúp bạn chinh phục mọi đỉnh cao tri thức! Liên hệ với chúng tôi qua email: tic.edu@gmail.com hoặc truy cập trang web: tic.edu.vn để biết thêm chi tiết.