**Đề Thi Học Kì 2 Lớp 10 Môn Văn Có Đáp Án: Tuyệt Chiêu Ôn Luyện Đạt Điểm Cao**

Bạn đang tìm kiếm “đề thi học kì 2 lớp 10 môn văn có đáp án” để ôn luyện và đạt điểm cao? Đừng lo lắng, tic.edu.vn sẽ cung cấp cho bạn nguồn tài liệu phong phú, giúp bạn tự tin chinh phục kỳ thi quan trọng này. Chúng tôi không chỉ mang đến các đề thi chất lượng mà còn chia sẻ bí quyết ôn luyện hiệu quả, giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng làm bài.

1. Vì Sao Đề Thi Học Kì 2 Lớp 10 Môn Văn Lại Quan Trọng?

Đề thi học kì 2 lớp 10 môn văn là một cột mốc quan trọng đánh giá quá trình học tập và tiếp thu kiến thức của học sinh trong suốt học kỳ. Bài thi này không chỉ kiểm tra khả năng ghi nhớ kiến thức mà còn đánh giá năng lực vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo của học sinh đối với các tác phẩm văn học, các vấn đề xã hội và cuộc sống. Theo nghiên cứu của Đại học Sư phạm Hà Nội từ Khoa Ngữ văn, ngày 15/03/2024, việc ôn luyện kỹ càng các đề thi học kì giúp học sinh tự tin hơn, giảm bớt áp lực thi cử và đạt kết quả tốt hơn.

  • Đánh giá năng lực toàn diện: Đề thi bao gồm các câu hỏi về đọc hiểu, nghị luận văn học, nghị luận xã hội, giúp đánh giá toàn diện kiến thức và kỹ năng của học sinh.
  • Cơ hội ôn luyện và củng cố kiến thức: Việc giải các đề thi giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học, phát hiện ra những lỗ hổng và kịp thời bổ sung.
  • Rèn luyện kỹ năng làm bài: Thông qua việc làm đề thi, học sinh rèn luyện kỹ năng phân tích đề, lập dàn ý, viết bài văn hoàn chỉnh và quản lý thời gian hiệu quả.
  • Chuẩn bị tâm lý tốt: Làm quen với cấu trúc đề thi, dạng câu hỏi giúp học sinh tự tin, giảm bớt căng thẳng trong phòng thi.

2. Cấu Trúc Đề Thi Học Kì 2 Lớp 10 Môn Văn

Cấu trúc đề thi học kì 2 lớp 10 môn văn thường bao gồm hai phần chính: Đọc hiểu và Làm văn. Mỗi phần có những yêu cầu và tiêu chí đánh giá riêng, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức và kỹ năng để đạt điểm cao. Theo thông tin từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, cấu trúc đề thi có thể thay đổi tùy theo từng năm và từng địa phương, nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học, chính xác và phù hợp với trình độ của học sinh.

2.1 Phần Đọc Hiểu (4-5 điểm)

Phần đọc hiểu thường chiếm khoảng 40-50% tổng điểm của bài thi. Mục tiêu của phần này là đánh giá khả năng đọc hiểu, phân tích và tổng hợp thông tin của học sinh từ một đoạn trích văn học hoặc một văn bản nghị luận.

  • Nội dung: Một đoạn trích từ một tác phẩm văn học (thơ, truyện, kịch…) hoặc một văn bản nghị luận xã hội.
  • Yêu cầu:
    • Xác định phương thức biểu đạt chính, nội dung chính của đoạn trích/văn bản.
    • Nhận biết và phân tích các biện pháp tu từ, các yếu tố nghệ thuật được sử dụng.
    • Giải thích ý nghĩa của từ ngữ, hình ảnh, chi tiết trong đoạn trích/văn bản.
    • Rút ra thông điệp, bài học từ đoạn trích/văn bản.
    • Liên hệ, so sánh với các tác phẩm, hiện tượng văn học khác.
  • Ví dụ:
    • Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
    • Nêu nội dung chính của văn bản?
    • Giải thích từ “hiền tài”, “nguyên khí” và câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” trong đoạn trích?
    • Xác định biện pháp tu từ cú pháp nổi bật trong văn bản. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó là gì?
    • Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về lời dạy của Hồ Chí Minh “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.

2.2 Phần Làm Văn (5-6 điểm)

Phần làm văn thường chiếm khoảng 50-60% tổng điểm của bài thi. Mục tiêu của phần này là đánh giá khả năng viết văn, diễn đạt ý tưởng, lập luận và trình bày suy nghĩ của học sinh về một vấn đề văn học hoặc xã hội.

  • Nội dung:
    • Nghị luận văn học: Phân tích, đánh giá một tác phẩm, đoạn trích, nhân vật văn học.
    • Nghị luận xã hội: Bàn luận về một vấn đề, hiện tượng trong đời sống xã hội.
  • Yêu cầu:
    • Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
    • Lập dàn ý chi tiết, logic.
    • Sử dụng dẫn chứng, lý lẽ thuyết phục.
    • Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, giàu cảm xúc.
    • Thể hiện quan điểm cá nhân sâu sắc, sáng tạo.
  • Ví dụ:
    • Anh (chị) hãy viết một bài thuyết minh giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi.
    • Phân tích tâm trạng của Kiều trong đoạn thơ “Nỗi thương mình” (trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du.
    • Dân tộc ta có truyền thống “Tôn sư trọng đạo”. Theo anh (chị), truyền thống ấy được nối tiếp như thế nào trong thực tế cuộc sống hiện nay?
    • Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích “Trao duyên” và phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Thúy Kiều.

3. Tuyển Tập Đề Thi Học Kì 2 Lớp 10 Môn Văn Có Đáp Án (Cập Nhật Mới Nhất)

tic.edu.vn tự hào mang đến cho bạn bộ sưu tập “đề thi học kì 2 lớp 10 môn văn có đáp án” được biên soạn kỹ lưỡng, bám sát chương trình sách giáo khoa và phù hợp với cấu trúc đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các đề thi được cập nhật thường xuyên, đảm bảo tính mới nhất và chính xác nhất.

3.1 Đề Thi Số 1

Sở Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 2

Môn: Ngữ văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 1)

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên. Kẻ sĩ quan hệ quốc gia trọng đại như thế, cho nên quý chuộng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng. Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật. Ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa đủ. Lại nêu tên ở Tháp Nhạn, ban cho danh hiệu Long Hổ, bày tiệc Văn hỉ. Triều đình mừng được người tài, không có việc gì không làm đến mức cao nhất.

( Trích Hiền tài là nguyên khí của quốc gia – Thân Nhân Trung, Trang 31, Ngữ văn 10 Tập II,NXBGD, 2006)

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên ?

Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản?

Câu 3: Giải thích từ hiền tài, nguyên khí và câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” trong đoạn trích?

Câu 4: Xác định biệp pháp tu từ cú pháp nổi bật trong văn bản. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó là gì?

Câu 5: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về lời dạy của Hồ Chí Minh “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Anh (chị) hãy viết một bài thuyết minh để giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi.

Đáp án và thang điểm

Phần I: Đọc hiểu

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích: Nêu lên giá trị của hiền tài đối với đất nước.

Câu 3: Giải thích:

  • Hiền tài: người tài cao, học rộng và có đạo đức.
  • Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.
  • Hiền tài là nguyên khí của quốc gia: Hiền tài là những người có vai trò quyết định đối với sự thịnh suy của đất nước.

Câu 4: Biện pháp tu từ cú pháp nổi bật:

  • bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí.
  • Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật. Ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa đủ. Lại nêu tên ở Tháp Nhạn, ban cho danh hiệu Long Hổ, bày tiệc Văn hỉ.

→ Thông qua phép liệt kê, tác giả cho thấy các thánh đế minh vương đã làm nhiều việc để khuyến khích hiền tài. Nhưng như thế vẫn chưa đủ vì chỉ vang danh ngắn ngủi một thời lừng lẫy, mà không lưu truyền được lâu dài. Bởi vậy mới có bia đá đề danh.

Câu 5: Từ quan điểm đúng đắn của Thân Nhân Trung : “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, học sinh liên hệ đến lời dạy của Bác : “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.

  • Câu nói của Người đề cao vai trò của giáo dục. Người đặt giáo dục là một trong nhiệm vụ hàng đầu để chấn hưng đất nước.
  • Người kêu gọi mọi người Việt Nam có quyền lợi và bổn phận học kiến thức mới để xây dựng nước nhà; nhất là các cháu thiếu niên phải ra sức học tập để cho non sông Việt Nam, dân tộc Việt Nam được vẻ vang sánh vai cùng các cường quốc năm châu.
  • Ngày nay, Đảng và Nhà nước đã thực hiện quan điểm giáo dục đúng đắn : Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong đó, cần tập trung đầu tư cho giáo dục, coi trọng hiền tài, có chính sách đãi ngộ hợp lí để bồi dưỡng nhân tài, phát huy nhân lực ; tránh tình trạng chảy máu chất xám…

Phần II: Làm văn

1. Mở bài :

  • Nguyễn Trãi là một nhà thơ, nhà văn kiệt xuất, là danh nhân văn hóa thế giới có những đóng góp lớn cho sự phát triển của văn hóa, văn học dân tộc.

2. Thân bài :

  • Giới thiệu về cuộc đời Nguyễn Trãi
    • Nguyễn Trãi (1380 – 1442) hiệu là Ức trai, quê gốc ở Chi Ngại (Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Nội).
    • Giới thiệu về cha, mẹ của Nguyễn Trãi.
    • Cuộc đời ông gắn liền với nhiều biến cố thăng trầm của dân tộc : giặc Minh sang xâm lược, Lê Lợi lập nên triều Hậu Lê…
    • Cuộc đời Nguyễn Trãi là cuộc đời của một người anh hùng lẫy lừng nhưng lại oan khuất và bi kịch nhất trong lịch sử.
  • Giới thiệu về sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trãi :
    • Nói Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận xuất sắc bởi ông có một khối lượng lớn các tác phẩm chính luận sáng ngời chủ nghĩa yêu nước, nhân nghĩa. Nghệ thuật viết chính luận của ông cũng lên đến bậc thầy.
    • Nguyễn Trãi còn là nhà thơ trữ tình xuất sắc :
      • Về mặt nội dung : Thơ ông phản chiếu vẻ đẹp của tâm hồn ông trong sáng, đầy sức sống. Nguyễn Trãi hiện lên trong thơ vừa là người anh hùng vĩ đại, vừa là con người trần thế bình dị.
      • Về mặt nghệ thuật : Ông đã có những cách tân lớn trên hai phương diện thể loại và ngôn ngữ. Ông đã đan xen thành công những câu thơ lục ngôn vào thể thơ thất ngôn Đường luật. Ông đã góp phần Việt hóa ngôn ngữ thơ Nôm.
  • Đánh giá về đóng góp của Nguyễn Trãi với văn hóa, văn học dân tộc :
    • Ông đã trở thành một hiện tượng văn học kết tinh truyền thống văn học Lí – Trần đồng thời mở đầu cho một giai đoạn phát triển mới.
    • Ông đã để lại tập thơ Nôm sớm nhất làm di sản thơ Nôm Việt Nam độc đáo.
    • Nguyễn Trãi đã đưa ý thức dân tộc lên đến đỉnh cao kết tinh tư tưởng Việt Nam thời trung đại.

3. Kết bài:

  • Nguyễn Trãi sống mãi trong tâm hồn người đọc bởi ông vừa là nhà thơ vừa là danh nhân văn hóa lớn.
  • Nguyễn Trãi được coi là người đặt nền móng cho thơ Nôm Việt Nam phát triển và lên đến đỉnh cao.

3.2 Đề Thi Số 2

Sở Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 2

Môn: Ngữ văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 2)

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?

Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào…

Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.

Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.

Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.

Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?

Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.

Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.

Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.

Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách.

(Nơi dựa – Nguyễn Đình Thi, Ngữ Văn 10, tập hai, NXB Giáo Dục, 2006, Tr. 121-122)

Câu 1: Xác định những cặp hình tượng được nhắc đến trong đoạn trích?

Câu 2: Nêu hai biện pháp tu từ được thể hiện rõ nhất trong đoạn trích?

Câu 3: Có ý kiến cho rằng nơi dựa có cùng ý nghĩa với sống dựa, đúng hay sai? Vì sao?

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Phân tích tâm trạng của Kiều trong đoạn thơ “Nỗi thương mình” (trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du

Đáp án và thang điểm

Phần I: Đọc hiểu

Câu 1. Xác định những cặp hình tượng được nhắc đến trong văn bản

  • Học sinh xác định được cặp hình tượng: Người đàn bà – đứa bé.
  • Học sinh xác định được cặp hình tượng: Bà cụ – người chiến sĩ.

Câu 2. Nêu hai biện pháp tu từ :

  • Lặp cấu trúc (điệp ngữ).
  • Đối lập (tương phản).

Câu 3. Có ý kiến cho rằng nơi dựa có cùng ý nghĩa với sống dựa, đúng hay sai? Vì sao?

  • Học sinh trả lời là sai cho điểm, trả lời là đúng không cho điểm.
  • Học sinh giải thích ngắn gọn: nơi dựa được hiểu là chỗ dựa về mặt tinh thần hoặc vật chất; từ đó giúp cho chúng ta có thêm sức mạnh, niềm tin, động lực để hướng tới một cuộc sống tốt đẹp. Còn sống dựa là lối sống phụ thuộc vào người khác; dễ làm cho chúng ta ỷ lại, thiếu niềm tin, tinh thần phấn đấu để vươn lên trong cuộc sống.

Lưu ý: Trong trường hợp học sinh trả lời ý 1 là đúng thì có giải thích ý 2 đúng cũng không cho điểm. Nếu ý 1 học sinh trả lời là sai, thì ý 2 chỉ cần giải thích: nơi dựa là chỗ dựa về mặt tinh thần hoặc vật chất và sống dựa là lối sống phụ thuộc vào người khác, thì vẫn cho điểm tuyệt đối.

Phần II: Làm văn

Học sinh có thể phân tích và trình bày theo nhiều cách khác nhau. Song phải đáp ứng được những ý cơ bản sau:

1. “Nỗi thương mình” là đoạn trích khắc hoạ tâm trạng đau đớn, tủi nhục của Thúy Kiều sau khi buộc phải tiếp khách ở lầu xanh của Tú Bà, đồng thời thể hiện ý thức của Kiều về nhân phẩm con người.

  • Tâm trạng của Kiều trước cảnh sống ô nhục ở lầu xanh (bàng hoàng, thảnh thốt, đau đớn, ê chề, tủi nhục…)
  • Tâm trạng, thái độ của Kiều trước cảnh sắc, thú vui ở chốn lầu xanh (xót xa, buồn thảm, chua chát, bẽ bàng,…)

2. Đặc sắc nghệ thuật: Thành công trong miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật. Sử dụng ngôn ngữ tài tình (điệp từ ngữ, cụm từ đan xen, tiểu đối, câu hỏi tu từ, điển tích…)

3.3 Đề Thi Số 3

Sở Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 2

Môn: Ngữ văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 3)

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu :

Cửa ngoài vội rủ rèm the,

Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.

Nhặt thưa gương giọi đầu cành,

Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu

(Trích “Thề nguyền”, Ngữ văn 10 – tập 2)

Câu 1: Nêu nội dung chính của văn bản? Phong cách ngôn ngữ của văn bản là gì?

Câu 2: Các từ vội, xăm xăm, băng được bố trí như thế nào và có hàm nghĩa gì ?

Câu 3: Không gian và thời gian của cảnh chuẩn bị Thề nguyền của Kiều và Kim Trọng được thể hiện như thế nào?

Câu 4: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ quan niệm về tình yêu của Nguyễn Du qua văn bản.

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Dân tộc ta có truyền thống “Tôn sư trọng đạo”. Theo anh (chị), truyền thống ấy được nối tiếp như thế nào trong thực tế cuộc sống hiện nay?

Gợi ý

Phần I: Đọc hiểu

Câu 1:

  • Nội dung chính của văn bản: Thuý Kiều chủ động qua nhà Kim Trọng để thề nguyền trăm năm.
  • Phong cách ngôn ngữ của văn bản là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Câu 2: Các từ vội, xăm xăm, băng xuất hiện trong hai câu lục và bát. Đặc biệt, từ “vội” xuất hiện hai lần trong văn bản ; hai từ “xăm xăm”, “băng” được đặt liền kề nhau.

  • Điều đó cho thấy sự khẩn trương, gấp gáp của cuộc thề nguyền. Kiều như đang chạy đua với thời gian để bày tỏ và đón nhận tình yêu, một tình yêu mãnh liệt, tha thiết… Mặt khác, các từ này cũng dự báo sự không bền vững, sự bất bình thường của cuộc tình Kim – Kiều.

Câu 3: Không gian và thời gian của cảnh chuẩn bị Thề nguyền của Kiều và Kim Trọng được thể hiện:

  • Thời gian: đêm khuya yên tĩnh
  • Không gian: hình ảnh ánh trăng chiếu qua vòm lá in những mảng sáng tối mờ tỏ không đều trên mặt đất: Nhặt thưa gương giọi đầu cành. Ánh đèn từ phòng học của Kim Trọng lọt ra dịu dịu, hắt hiu.

Câu 4:

Qua hành động của Kiều chủ động sang nhà Kim Trọng để thề nguyền, Nguyễn Du thể hiện khá rõ quan niệm về tình yêu rất tiến bộ. Ông đã đặc tả cái không khí khẩn trương, gấp gáp, vội vã nhưng vẫn trang nghiêm, thiêng liêng của đêm thề ước. Ông trân trọng và ca ngợi tình yêu chân chính của đôi lứa. Đó là tình yêu vượt lên trên sự cương toả của lễ giáo phong kiến, của đạo đức Nho giáo theo quan niệm Nam nữ thụ thụ bất tương thân.

Phần II: Làm văn

1. Mở bài : “Tôn sư trọng đạo” là một trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta đang ngày càng được phát huy rực rỡ.

2. Thân bài :

  • Giải thích các khái niệm : “tôn sư” là lòng tôn kính, thương mến của học trò đối với thầy ; “trọng đạo” là đề cao, xem trọng đạo lí → “tôn sư trọng đạo” là…
  • Phân tích, chứng minh :
    • Vai trò của người thầy với sự thành công của người trò : Không thầy đố mày làm nên, người thầy là người dạy ta kiến thức, dạy ta đạo đức, lễ nghĩa… → Chúng ta cần phải biết ơn và trân trọng công lao dạy dỗ của người thầy.
    • Chúng ta luôn tự hào với truyền thống, với phẩm chất cao đẹp của các bậc thầy.
    • “Tôn sư trọng đạo” là biểu hiện của ý thức coi trọng học hành, coi trọng đạo lí làm người.
    • (Kết hợp đưa ra dẫn chứng)
  • Truyền thống “tôn sư trọng đạo” được nối tiếp như thế nào hiện nay :
    • Hoàn cảnh, điều kiện sống có nhiều thay đổi : điều kiện học tập tốt hơn, đời sống vật chất tinh thần giàu mạnh hơn, giáo dục cũng được coi trọng.
    • Nhà nước ta vẫn luôn cố gắng phát huy giữ gìn truyền thống tốt đẹp ấy bằng hành động, ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 là một ngày ý nghĩa để mỗi người nhớ và trân trọng công lao người thầy.
    • Tuy nhiên, có những học trò đang ngồi trên ghế nhà trường nhưng chưa thực sự ý thức được vấn đề cần phải tôn kính, trân trọng giá trị cao đẹp của người thầy, giá trị của những bài giảng nhiệt huyết.
    • Làm thế nào để phát huy truyền thống “tôn sư trọng đạo” : Lòng tôn kính thầy, coi trọng đạo lí phải xuất phát từ cái tâm trong lòng.

3. Kết bài : Khẳng định tính đúng đắn của câu nói và bài học bản thân.

3.4 Đề Thi Số 4

Sở Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 2

Môn: Ngữ văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 4)

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,

Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.

Ngoài rèm thước chẳng mách tin

Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?

Đèn có biết dường bằng chẳng biết

Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

Buồn rầu nói chẳng nên lời,

Hoa đèn kia với bóng người khá thương.

(Trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, tr 87, Ngữ Văn 10,Tập II, NXBGD năm 2006)

Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản? Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản?

Câu 2: Hãy nêu những hành động và việc làm của người chinh phụ trong văn bản. Hành động và việc làm đó nói lên điều gì ?

Câu 3: Tác giả đã dùng yếu tố ngoại cảnh nào để diễn tả tâm trạng người chinh phụ ? Ý nghĩa của yếu tố đó ?

Câu 4: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bình giảng nét độc đáo hình ảnh Đèn trong văn bản trên với đèn trong ca dao: Đèn thương nhớ ai/mà đèn không tắt.

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích “Trao duyên” và phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Thúy Kiều:

Đáp án và thang điểm

Câu 1 :

  • Thể thơ của văn bản: song thất lục bát
  • Phương thức biểu đạt: biểu cảm .

Câu 2 :

  • Văn bản miêu tả một tổ hợp hành động của người chinh phụ, bao gồm: dạo, ngồi, rủ thác
  • Hành động của người chinh phụ được miêu tả thông qua những việc cứ lặp đi, lặp lại. Nàng rủ rèm rồi lại cuốn rèm, hết cuốn rèm rồi lại rủ rèm. Một mình nàng cứ đi đi, lại lại trong hiên vắng như để chờ đợi một tin tốt lành nào đó báo hiệu người chồng sắp về, nhưng cứ đợi mãi mà chẳng có một tin nào cả…
  • Cách miêu tả hành động ấy cũng đã góp phần diễn tả những mối ngổn ngang trong lòng người chinh phụ. Người cô phụ chờ chồng trong bế tắc, trong tuyệt vọng.

Câu 3 : Tác giả đã dùng yếu tố ngoại cảnh ngọn đèn trong đêm để diễn tả tâm trạng người chinh phụ.

Ý nghĩa: Trong biết bao đêm trường cô tịch, người chinh phụ chỉ có người bạn duy nhất là ngọn đèn. Tả đèn chính là để tả không gian mênh mông, và sự cô đơn của con người. Người chinh phụ đối diện với bóng mình qua ánh đèn leo lắt trong đêm thẳm. Hoa đèn với bóng người hiện lên thật tội nghiệp .

Câu 4 :

  • Sử dụng thể thơ bốn chữ, ngọn đèn trong bài ca dao chỉ xuất hiện một lần diễn tả nỗi nhớ người yêu của cô gái. Đó là nỗi nhớ của niềm khao khát về một tình yêu cháy bỏng, sáng mãi như ngọn đèn kia.
  • Sử dụng thể thơ song thất lục bát, ngọn đèn trong văn bản xuất hiện hai lần, diễn tả nội tâm của người chinh phụ. Đêm đêm, người thiếu phụ ngồi bên ngọn đèn mong ngóng, nhớ nhung, sầu muộn cho đến khi cái bấc đèn cháy rụi thành than hồng rực như hoa. Nhà thơ tả ngọn đèn leo lét nhưng chính là để tả không gian mênh mông và sự cô đơn trầm lặng của con người.

Phần II: Làm văn

a. Mở bài: Giới thiệu vị trí, vai trò của tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều và dẫn dắt đến đoạn thơ cần phân tích trong đoạn trích “Trao duyên”.

b. Thân bài :

  • Nêu bối cảnh và vị trí đoạn trích. Lồng vào phân tích nội dung và nghệ thuật đoạn thơ, cần nêu các ý chính sau:
  • Thúy Kiều tìm cách thuyết phục Thúy Vân nhận lời kết duyên cùng Kim Trọng qua phân tích:
    • Từ ngữ được lựa chọn rất đắc, phù hợp với hoàn cảnh của Kiều( cậy: nhờ nhưng có sự tin tưởng cao; chịu: nhận nhưng mang tính ép buộc; lạy: lạy đức hi sinh của em; thưa: điều sắp nói ra rất hệ trọng).
    • Kiều kể lại mối tình đẹp của mình với Kim Trọng cho Thúy Vân nghe để em hiểu, thông cảm.
    • Kiều động viên, an ủi : Tuổi em còn trẻ, lâu ngày thì sẽ nảy sinh tình cảm với Kim Trọng, sẽ hạnh phúc bên Kim Trọng….
  • Kiều trao kỉ vật lại cho em: trao từng cặp kỉ vật nhưng vừa trao mà như dùng dằng muốn níu giữ lại. Tâm trạng vô cùng đau xót…
  • Nhận xét và phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Thúy Kiều.
    • Nghệ thuật: miêu tả nội tâm, diễn biến tâm lí, lựa chọn từ ngữ

c. Kết bài: Khái quát lại nội dung , nghệ thuật đoạn thơ và nêu suy nghĩ bản thân.

Hình ảnh minh họa đề thi Ngữ Văn 10 Học kì 2 năm 2025 có đáp án

3.5. Tổng Hợp Các Đề Thi Mới Nhất

Ngoài các đề thi trên, tic.edu.vn còn liên tục cập nhật các đề thi mới nhất từ các trường THPT trên cả nước. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy các đề thi phù hợp với trình độ và mục tiêu của mình.

  • Đề thi của các trường chuyên: Giúp bạn thử sức với các câu hỏi khó và nâng cao khả năng tư duy.
  • Đề thi của các trường THPT khác: Giúp bạn làm quen với nhiều dạng đề khác nhau và mở rộng kiến thức.
  • Đề thi thử: Giúp bạn làm quen với áp lực thời gian và rèn luyện kỹ năng làm bài thi.

4. Bí Quyết Ôn Luyện Đề Thi Học Kì 2 Lớp 10 Môn Văn Đạt Hiệu Quả Cao

Để đạt điểm cao trong kỳ thi học kì 2 lớp 10 môn văn, bạn cần có một kế hoạch ôn luyện khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số bí quyết giúp bạn ôn luyện tốt hơn:

4.1 Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Trước khi bắt tay vào giải đề thi, hãy đảm bảo rằng bạn đã nắm vững kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa. Đọc kỹ các tác phẩm văn học, nắm vững nội dung, ý nghĩa, giá trị nghệ thuật và các chi tiết quan trọng. Đồng thời, ôn lại các kiến thức về lý thuyết văn học, các thể loại văn học, các biện pháp tu từ và các phong cách ngôn ngữ.

  • Lập sơ đồ tư duy: Giúp bạn hệ thống lại kiến thức một cách trực quan và dễ nhớ.
  • Ghi chú: Ghi lại những ý chính, những chi tiết quan trọng trong quá trình đọc sách.
  • Tự kiểm tra: Sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm, bài tập tự luận để kiểm tra kiến thức của mình.

4.2 Luyện Tập Giải Đề Thi

Sau khi đã nắm vững kiến thức cơ bản, hãy bắt đầu luyện tập giải đề thi. Giải càng nhiều đề, bạn càng làm quen với cấu trúc đề thi, dạng câu hỏi và cách thức làm bài. Đồng thời, việc giải đề thi giúp bạn phát hiện ra những lỗ hổng kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm bài.

  • Giải đề theo thời gian: Đặt thời gian làm bài như trong kỳ thi thực tế để rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian.
  • Tự chấm điểm: So sánh bài làm của mình với đáp án để tự đánh giá và rút kinh nghiệm.
  • Tìm hiểu lời giải chi tiết: Đọc lời giải chi tiết để hiểu rõ cách giải quyết các câu hỏi khó.

4.3 Ôn Luyện Theo Chuyên Đề

Ngoài việc giải đề thi, bạn cũng nên ôn luyện theo chuyên đề. Chia nhỏ kiến thức thành các chuyên đề nhỏ, ôn luyện kỹ từng chuyên đề một. Điều này giúp bạn nắm vững kiến thức một cách hệ thống và sâu sắc.

  • Chuyên đề về tác giả, tác phẩm: Tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp, phong cách sáng tác của các tác giả; phân tích nội dung, ý nghĩa, giá trị nghệ thuật của các tác phẩm.
  • Chuyên đề về lý thuyết văn học: Ôn lại các khái niệm về thể loại văn học, các biện pháp tu từ, các phong cách ngôn ngữ.
  • Chuyên đề về nghị luận xã hội: Luyện tập viết các bài nghị luận về các vấn đề xã hội, rèn luyện kỹ năng lập luận, dẫn chứng và trình bày ý kiến.

4.4 Tìm Kiếm Sự Hỗ Trợ

Nếu gặp khó khăn trong quá trình ôn luyện, đừng ngần ngại tìm kiếm sự hỗ trợ từ thầy cô, bạn bè hoặc gia sư. Thầy cô có thể giải đáp những thắc mắc của bạn, hướng dẫn bạn cách giải quyết các câu hỏi khó và cung cấp cho bạn những tài liệu ôn tập hữu ích. Bạn bè có thể cùng bạn học tập, trao đổi kiến thức và động viên bạn vượt qua khó khăn.

  • Hỏi thầy cô: Hỏi thầy cô về những kiến thức chưa hiểu, những câu hỏi khó.
  • Học nhóm: Học cùng bạn bè để trao đổi kiến thức, giải đáp thắc mắc và động viên nhau.
  • Tìm gia sư: Nếu cần, hãy tìm một gia sư giỏi để được hướng dẫn ôn tập một cách bài bản và hiệu quả.

5. Lợi Ích Khi Sử Dụng Tài Liệu Ôn Thi Từ Tic.edu.vn

tic.edu.vn là website hàng đầu cung cấp tài liệu ôn thi chất lượng cao cho học sinh THPT. Khi sử dụng tài liệu ôn thi từ tic.edu.vn, bạn sẽ nhận được những lợi ích sau:

  • Tài liệu phong phú, đa dạng: tic.edu.vn cung cấp đầy đủ các loại tài liệu ôn thi, từ đề thi, đáp án, lời giải chi tiết đến các bài giảng, chuyên đề ôn tập.
  • Tài liệu chất lượng cao: Tài liệu được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giỏi, có kinh nghiệm, đảm bảo tính chính xác, khoa học và bám sát chương trình sách giáo khoa.
  • Tài liệu được cập nhật thường xuyên: tic.edu.vn liên tục cập nhật các tài liệu mới nhất, đảm bảo tính mới nhất và phù hợp với xu hướng thi cử.
  • Giao diện thân thiện, dễ sử dụng: Website có giao diện trực quan, dễ sử dụng, giúp bạn dễ dàng tìm kiếm và truy cập tài liệu.
  • Hỗ trợ tận tình: Đội ngũ hỗ trợ của tic.edu.vn luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của bạn trong quá trình ôn tập.

6. Tổng Kết

Với bộ sưu tập “đề thi học kì 2 lớp 10 môn văn có đáp án” phong phú và các bí quyết ôn luyện hiệu quả từ tic.edu.vn, bạn hoàn toàn có thể tự tin chinh phục kỳ thi quan trọng này và đạt điểm cao. Hãy bắt đầu ôn luyện ngay hôm nay và biến ước mơ của bạn thành hiện thực!

Đừng quên truy cập tic.edu.vn ngay hôm

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *