**Tuyển Chọn Đề Thi Giữa Kì 2 Lớp 4 Môn Tiếng Việt Mới Nhất**

Bạn đang tìm kiếm tài liệu ôn tập hiệu quả cho kì thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4? Bạn muốn con em mình tự tin đạt điểm cao trong kỳ thi quan trọng này? tic.edu.vn chính là giải pháp hoàn hảo dành cho bạn. Chúng tôi cung cấp bộ sưu tập đề thi đa dạng, phong phú, được biên soạn kỹ lưỡng, bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm bài.

1. Ý định Tìm Kiếm Của Người Dùng Khi Tìm Kiếm “Đề Thi Giữa Kì 2 Lớp 4 Môn Tiếng Việt”

Người dùng tìm kiếm từ khóa “đề thi giữa kì 2 lớp 4 môn tiếng việt” với nhiều mục đích khác nhau, có thể kể đến như:

  1. Tìm kiếm tài liệu ôn tập: Học sinh và phụ huynh muốn tìm các đề thi thử để ôn luyện, làm quen với cấu trúc đề và các dạng bài tập có thể xuất hiện trong kỳ thi chính thức.
  2. Kiểm tra kiến thức: Giáo viên và phụ huynh muốn sử dụng đề thi để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh sau nửa học kì.
  3. Tham khảo cấu trúc đề thi: Giáo viên muốn tham khảo các đề thi từ các trường khác để xây dựng đề thi phù hợp với học sinh của mình.
  4. Tìm kiếm đáp án và hướng dẫn giải: Học sinh và phụ huynh muốn tìm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết để hiểu rõ cách làm bài và sửa lỗi sai.
  5. Tìm kiếm tài liệu miễn phí: Người dùng mong muốn tìm kiếm các đề thi và tài liệu ôn tập miễn phí để tiết kiệm chi phí.

2. Tổng Hợp Đề Thi Giữa Kì 2 Lớp 4 Môn Tiếng Việt (Có Đáp Án Chi Tiết)

Dưới đây là bộ sưu tập đề thi giữa kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt được biên soạn công phu, cập nhật mới nhất, kèm theo đáp án chi tiết giúp các em học sinh tự tin chinh phục điểm cao.

2.1. Đề Thi Số 1

(Thời gian làm bài: 60 phút)

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
  • Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với học sinh các bài Tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 27 trong SGK Tiếng Việt 4, Tập hai.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7 điểm)
  • Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

CÂY XOÀI

Ba tôi trồng một cây xoài. Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng. Mùa xoài nào cũng vậy, ba đều đem biếu chú Tư nhà bên vài ba chục quả.

Bỗng một năm gió bão làm bật mấy chiếc rễ. Thế là cây xoài nghiêng hẳn một nửa sang vườn nhà chú Tư. Rồi đến mùa quả chín, tôi trèo lên cây để hái. Sơn (con chú Tư) cũng đem cây có móc ra vin cành xuống hái. Tất nhiên tôi ở trên cây nên hái được nhiều hơn. Hái xong, ba tôi vẫn đem biếu chú Tư vài chục quả . Lần này thì chú không nhận. Đợi lúc ba tôi đi vắng, chú Tư ra đốn phần cây xoài ngã sang vườn chú . Các cành thi nhau đổ xuống. Từng chiếc lá xoài rơi lả tả, nhựa cây ứa ra . Ba tôi về thấy vậy chỉ thở dài mà không nói gì.

Mùa xoài lại đến. Lần này, ba tôi cũng đem biếu chú Tư vài chục quả . Tôi liền phản đối. Ba chỉ nhỏ nhẹ khuyên tôi:

– Chú Tư sống dở, mình phải sống hay như thế mới tốt, con ạ !

Tôi tức lắm nhưng đành phải vâng lời. Lần này chú chỉ nhận mấy quả thôi. Nhưng từ đó cây xoài cành lá lại xum xuê . Đến mùa, cây lại trĩu quả và Sơn cũng chẳng còn ra tranh hái với tôi nữa.

Đơn giản thế nhưng ba tôi đã dạy cho tôi cách sống tốt ở đời.

Mai Duy Quý

  • Khoanh vào chữ cái có câu trả lời đúng:

    • Câu 1. Ai đã trồng cây xoài? (0,5 điểm)

      a. Ông bạn nhỏ.

      b. Mẹ bạn nhỏ.

      c. Ba bạn nhỏ.

    • Câu 2. Tại sao chú hàng xóm lại không nhận xoài biếu như mọi năm? (0,5 điểm)

      a. Vì chú không thích ăn xoài.

      b. Vì xoài năm nay không ngon.

      c. Vì chú thấy con mình cũng hái xoài.

    • Câu 3. Ba của bạn nhỏ đã có thái độ như thế nào khi thấy cây xoài bị đốn phần cành ngả sang nhà hàng xóm ? (1 điểm)

    • Câu 4. Đợi lúc ba bạn nhỏ đi vắng chú Tư đã làm gì? (0,5 điểm)

      a. Dựng phần cây xoài bị ngã sang vườn nhà chú lên.

      b. Chặt phần cây xoài bị ngã sang vườn nhà chú.

      c. Để nguyên phần cây xoài bị ngã ở vườn nhà mình.

    • Câu 5. Bạn nhỏ đã rút ra điều gì qua câu chuyện này? (1 điểm)

      a. Không nên cãi nhau với hàng xóm.

      b. Bài học về cách sống tốt ở đời.

      c. Không nên chặt cây cối.

    • Câu 6. Thái độ của bạn nhỏ như thế nào khi ba bảo bạn mang xoài sang biếu chú Tư? (0,5 điểm)

      a. Tức giận.

      b. Vui vẻ.

      c. Không nói gì.

    • Câu 7. Khoanh vào từ không thuộc nhóm có lợi cho sức khỏe:

      Tập thể dục, nghỉ mát, khiêu vũ, đánh bóng bàn, nhảy dây, hút thuốc lá, bơi lội

    • Câu 8. Ghi lại câu kể Ai làm gì? có trong các câu sau: (0,5 điểm)

      “Ba tôi trồng một cây xoài. Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng… “

    • Câu 9. Tìm một số từ thể hiện nét đẹp trong tâm hồn tính cách của người cha trong câu chuyện trên. (1 điểm)

    • Câu 10. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau: (1 điểm)

      “Tiếng lá rơi xào xạc.”

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả ( 2 điểm)
  • (Thời gian 20 phút)
  • Nghe – viết: Bài Sầu riêng ( TV 4, Tập 2, Trang 35), viết từ: Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm…đến tháng năm ta.
II. Tập làm văn ( 8 điểm)
  • (Thời gian 40 phút)
  • Đề bài: Em hãy tả lại một cây mà em yêu thích.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
  • Phần đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu: Mức độ 1;2 – 0.5điểm, Mức độ 3;4 – 1 điểm

    • Câu 1. c

    • Câu 2. c

    • Câu 3. Bố bạn nhỏ chỉ thở dài không nói gì, vẫn tiếp tục sống tốt và biếu xoài.

    • Câu 4. b

    • Câu 5. b

    • Câu 6. a

    • Câu 7. hút thuốc lá

    • Câu 8. Ba tôi trồng một cây xoài.

    • Câu 9. HS ghi tối thiểu được 2 từ : nhân hậu, vị tha, tốt bụng,…

    • Câu 10.

      Tiếng lá rơi / xào xạc.

      CN VN

B. Kiểm tra Viết
I/ Chính tả : ( 2 điểm)
  • Chữ viết đúng mẫu, đều đẹp phạm ít lỗi chính tả cho 2 điểm.
  • Các trường hợp còn lại giáo viên căn cứ để cho điểm.
II/ Tập làm văn : ( 8 điểm)
  • Tham khảo

Ở sân trường em có rất nhiều loại cây, cây bàng với những tán lá xanh um tỏa bóng che mát cho sân trường hay cây phượng với hoa đỏ rực tuyệt đẹp nhưng có lẽ em thích nhất là cây bằng lăng.

Cây bằng lăng mà em thích nằm bên cạnh lớp em. Thân cây to màu nâu với những đường vân sần sùi. Cây được trồng trong bồn với những bông hoa bé xinh được xếp ở xung quanh. Cây cao tầm 2 mét, cành lá tỏa ra tứ phía trông như những cánh tay khổng lồ vậy. Lá bằng lăng có màu xanh thẫm, to bằng bàn tay của người lớn. Lá bằng lăng không có viền răng cưa mà thay vào đó là những đường gân lá kéo dài từ cuống lá đến hết chiếc lá.

Mùa hè đến bằng lăng bắt đầu nở rộ. Hoa bằng lăng có màu tím rất đẹp mắt. Hoa bằng lăng có nhiều cánh, mỗi cánh hoa đều mềm như lụa và nhẹ như nhung. Những cánh hoa ấy ôm ấp bao bọc lấy nhụy hoa màu vàng tươi bên trông tạo ra một sự hài hòa về màu sắc. Khi các bông hoa nở rộ cũng là lúc toàn bộ cây được bao phủ bởi màu tím chói mắt. Từ xa nhìn lại cây hoa lúc này trông chẳng khác gì một chiếc ô khổng lồ màu tím sang trọng tỏa bóng che mát cả một khoảng sân rộng.

Hoa bằng lăng từ lâu đã được coi là hoa học trò bởi màu hoa rất giống màu mực tím cũng bởi vì hoa nở đúng vào mùa thi. Mỗi lần ngồi trong lớp em lại lơ đãng hướng ra cửa sổ ngắm nhìn những chùm hoa màu tím thanh thanh ấy, cảm xúc vừa buồn mà lại vừa vui. Vui là vì sắp được lên một lớp mới còn buồn là vì phải xa bạn bè thầy cô. Khi hoa bằng lăng bắt đầu rơi xuống cũng là lúc cây bắt đầu có quả. Quả bằng lăng lúc non sẽ có màu xanh lục bảo, hương thơm nhẹ, thanh khiết. Khi chín quả sẽ tự tách ra thành từng múi một.

Em rất yêu cây bằng lăng này bởi nó gắn liền với rất nhiều những kỉ niệm về tuổi học trò ngây thơ đầy nắng và gió của em. Em sẽ luôn chăm sóc và giữ cho cây luôn được tươi tốt.

2.2. Đề Thi Số 2

(Thời gian làm bài: 60 phút)

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thành tiếng
  • Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

    1. Trống đồng Đông Sơn (Đoạn từ “Trống đồng Đông Sơn … nhảy múa.”, sách TV4, tập 2 – trang 17)
    2. Sầu riêng (Đoạn từ “Sầu riêng … trổ vào cuối năm.”, sách TV4, tập 2 – trang 34)
    3. Hoa học trò (Đoạn từ “Mùa xuân … bất ngờ dữ vậy.”, sách TV4, tập 2 – trang 43)
    4. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. (Đoạn từ “Em cu Tai … vung chày lún sân.”, sách TV4, tập 2 – trang 48)
  • HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ

    1/ – Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng trừ 0,5 điểm, đọc sai 5 tiếng trở lên trừ 1 điểm.

    2/ – Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: trừ 0,5 điểm.

    – Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở đi: trừ 1 điểm.

    3/ – Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,5 điểm.

    – Giọng đọc không thể hiện tính diễn cảm: trừ 1 điểm.

    4/ – Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 đến 2 phút: trừ 0,5 điểm.

    – Đọc quá 2 phút: trừ 1 điểm

    5/ – Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm

    – Trả lời sai hoặc không trả lời được: trừ 1 điểm.

II. Đọc thầm

Vùng đất duyên hải

Ninh Thuận – vùng đất duyên hải quanh năm nắng gió – là nơi có nhiều khu vực làm muối nổi tiếng bậc nhất của cả nước như Cà Ná, Đầm Vua.

Nhờ thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp, đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt, người dân Ninh Thuận đã phát triển mô hình trồng nho thành công. Vườn nho Ba Mọi có diện tích khoảng 15.000m2 là điểm du lịch sinh thái luôn mở rộng cửa chào đón du khách. Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc. Một bên là núi, một bên là biển, con đường nối dài bởi rừng nho, ruộng muối đã tạo nên tuyến đường ven biển lãng mạn nhất Việt Nam.

Đến Ninh Thuận, chỉ cần dậy thật sớm ra biển Ninh Chữ đón bình minh lên, bạn sẽ được trải nghiệm sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.

Trên hành trình rong ruổi khám phá Ninh Thuận, bạn sẽ được hưởng những luồng gió mát mẻ thổi về từ biển, không khí khô nhẹ dễ chịu, nắng nhiều nhưng không ra mồ hôi.

Ngoài những vườn nho xanh mướt, tháp Chàm cổ kính hay với biển xanh cát trắng, Ninh Thuận còn có những cánh đồng cừu rộng lớn… Đồng cừu An Hòa với số lượng đàn rất lớn từ vài trăm cho đến cả ngàn con.

Theo Tạp chí Du lịch

  • Em đọc thầm bài “Vùng đất duyên hải” rồi làm các bài tập sau:

    • Câu 1. Ninh Thuận là vùng đất: (Đánh dấu × vào ô trước ý đúng nhất)

      • ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ nước ta.
      • duyên hải quanh năm nắng gió.
      • ở cao nguyên Đắc lắc, Tây Nguyên.
      • ngập trũng quanh năm ở đồng bằng Nam Bộ
    • Câu 2. Điều kiện thuận lợi để Ninh Thuận trồng nho thành công là: (Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống)

      • Thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp.
      • Đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.
      • Đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt.
    • Câu 3. Đến biển Ninh Chữ lúc bình minh, du khách sẽ được trải nghiệm những gì?

    • Câu 4. Hãy nối từ ở cột A với từ ở cột B cho thích hợp.

    • Câu 5. Ngoài Ninh Thuận, em hãy viết một câu giới thiệu một cảnh đẹp khác của Việt Nam mà em biết.

    • Câu 6. Câu “Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.” có:

      ….. tính từ. Đó là từ: ………………………

    • Câu 7. Trong bài đọc có một dấu gạch ngang. Dấu gạch ngang đó có tác dụng là: (Em hãy đánh dấu × vào ô trước ý đúng nhất)

      • Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
      • Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.
      • Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.
      • Đánh dấu các ý được liệt kê trong đoạn văn.
    • Câu 8. Trong đoạn 4: “Trên hành trình rong ruổi………không ra mồ hôi”.

      Em hãy tìm và ghi lại:

      – Từ láy là động từ: …………………………

      – Từ láy là tính từ: …………………………..

    • Câu 9. Hãy nối từ ở cột A với từ ở cột B cho thích hợp.

    • Câu 10. Em hãy đặt một câu kể Ai thế nào? để chỉ đặc điểm bên ngoài hoặc tính tình một bạn trong lớp mà em yêu mến.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe – đọc)
  • Thời gian: 15 phút
  • Bài “Bãi ngô” (Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 30; 31)
  • Viết đầu bài và đoạn “Thế mà chỉ ít lâu sau … làn áo mỏng óng ánh.”
II. Tập làm văn
  • Thời gian: 40 phút
  • Đề bài: Thiên nhiên xung quanh em rất nhiều cây xanh. Hãy tả một cây bóng mát hoặc cây ăn quả hoặc cây ra hoa mà em yêu thích.

2.3. Đề Thi Số 3

(Thời gian làm bài: 60 phút)

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
  • (GV kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 24 ở SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 kết hợp trả lời câu hỏi đối với từng HS)
II. Đọc hiểu + Kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
  • (20 phút): Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.

Sầu riêng

Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chin quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.

Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta.

Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.

Mai Văn Tạo

  • Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

    • Câu 1. Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? (1 đ)

      A. Miền Bắc.

      B. Miền Nam.

      C. Miền Trung.

    • Câu 2. Hoa sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ)

      A. Hoa đậu từng chùm màu trắng ngà .

      B. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.

      C. Cả hai ý trên đều đúng

    • Câu 3. Quả sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ)

      A. Trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến.

      B. Mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí.

      C. Cả hai ý trên đều đúng.

    • Câu 4. Trong câu “Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.” Bộ phận nào là vị ngữ? (1 đ)

      A. đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.

      B. hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.

      C. ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.

    • Câu 5. Câu “Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này.” là kiểu câu: (1 đ)

      A. Ai làm gì?

      B. Ai thế nào?

      C. Ai là gì?

    • Câu 6. Câu nào có kiểu câu Ai thế nào? (1 đ)

      A. Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam.

      B. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi.

      C. Tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này.

    • Câu 7. Em hãy tìm và viết ra 5 từ láy có trong bài? (1 đ)

B. Kiểm tra Viết

  • Câu 1 . Chính tả: (Nghe – viết) bài “Hoa học trò” (2 điểm)
  • Câu 2 . Tập làm văn: Hãy tả một cây gần gũi mà em yêu thích (8 điểm)

2.4. Đề Thi Số 4

(Thời gian làm bài: 60 phút)

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
  • Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ (với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút) trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 19 đến Tuần 27 (Tiếng Việt lớp 4 – Sgk tập 2) do HS bốc thăm.
  • Trả lời được 1 – 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn (thơ) đã đọc theo yêu cầu của giáo viên.
II. Kiểm tra đọc – hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)
  • Em hãy đọc thầm bài văn sau:

HÌNH DÁNG CỦA NƯỚC

Màn đêm đã buông xuống. Trong không gian yên ắng chỉ còn nghe thấy tiếng tí tách của những hạt mưa rơi. Nằm trong nhà bếp ghé mắt ra cửa sổ, anh Đũa Kều hỏi bác Tủ Gỗ.

– Bác Tủ Gỗ ơi, nước thì có hình gì bác nhỉ? Không kịp để bác Tủ Gỗ lên tiếng, Cốc Nhỏ nhanh nhảu:

– Tất nhiên là nước có hình chiếc cốc rồi. Anh Đũa Kều chưa bao giờ nhìn thấy nước được đựng vừa in trong những chiếc cốc xinh xắn à? Bát Sứ không đồng tình, ngúng nguẩy:

– Cốc Nhỏ nói sai rồi! Nước có hình giống một chiếc bát. Mọi người vẫn đựng nước canh trong những chiếc bát mà.

Chai Nhựa gần đấy cũng không chịu thua:

– Nước có hình dáng giống tôi. Cô chủ nhỏ lúc nào chẳng dùng tôi để đựng nước uống.

Cuộc tranh cãi ngày càng gay gắt. Bác Tủ Gỗ lúc này mới lên tiếng:

– Các cháu đừng cãi nhau nữa. Nước không có hình dạng cố định. Trong tự nhiên nước tồn tại ba thể: rắn, lỏng, khí. Ở thể rắn nước tồn tại dưới dạng băng. Ở thể khí nước tồn tại ở dạng hơi nước và nước chúng ta sử dụng hàng ngày để sinh hoạt là thể lỏng.

Tất cả mọi người lắng nghe chăm chú và nhìn nhau gật gù:

– Ô! Hóa ra là như vậy. Chúng cháu cảm ơn bác Tủ Gỗ.

Lê Ngọc Huyền

  • Em trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau:

    • Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng .

    • Viết ý kiến của em vào chỗ trống.

    • Câu 1:(0,5đ) Côc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ tranh cãi nhau về điều gì?

      A. Tác dụng của nước.

      B. Hình dáng của nước.

      C. Mùi vị của nước.

      D. Màu sắc của nước

    • Câu 2:(0,5đ) Ý kiến của Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ về hình dáng của nước có gì giống nhau?

      A. Nước có hình chiếc cốc

      B. Nước có hình cáibát

      C. Nước có hình của vật chứa nó.

      D. Nước có hình cái chai

    • Câu 3:(0,5đ) Lời giải thích của bác Tủ Gỗ giúp ba bạn Bát Sứ, Cốc Nhỏ và Chai Nhựa hiểu được điều gì về hình dáng của nước?

      A. Nước không có hình dáng nhất định, có hình của vật chứa nó.

      B. Nước có hình dáng nhất định.

      C. Nước tồn tại ở thể rắn, thể lỏng và thể khí

      D. Nước tồn tại ở thể thể lỏng và thể khí.

    • Câu 4:(0,5đ) Vì sao ba bạn Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ đã tranh cãi gay gắt?

      A. Các bạn không giữ được bình tĩnh khi có ý kiến khác mình.

      B. Các bạn không nhìn sự việc từ góc nhìn của người khác.

      C. Các bạn không có hiểu biết đầy đủ về điều đang được bàn luận.

      D. Cả ba ý trên.

    • Câu 5:(1đ) Nối các câu ở cột A với các kiểu câu ở cột B cho phù hợp.

    • Câu 6:(0,5đ) Dấu gạch ngang trong câu: – Bác Tủ Gỗ ơi, nước thì có hình gì bác nhỉ? có tác dụng gì?

      A. Đánh dấu phần chú thích trong câu.

      B. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

      C. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

      D. Cả ba ý trên.

    • Câu 7:(0,5đ) Từ nào không điền được vào chỗ trống trong câu sau: Đũa Kều chưa bao giờ nhìn thấy nước được đựng vừa in trong những chiếc cốc………………à?

      A. nhỏ xinh

      B. xinh xinh

      C. xinh tươi

      D. xinh xắn

    • Câu 8:(1đ) Viết tiếp bộ phận vị ngữ để tạo thành câu kể Ai làm gì?

      Bác Tủ Gỗ……………………………………

    • Câu 9:(1 điểm) Chuyển câu kể sau thành 1 câu hỏi và 1 câu khiến: “Nam học bài.”

      – Câu hỏi:

      – Câu khiến:

    • Câu 10:(1đ) Khi tranh luận một vấn đề nào đó với người khác em cần lưu ý điều gì?

      Hãy viết một câu để bày tỏ ý kiến của mình.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe – viết) (2 điểm)
  • 15 phút: GV đọc cho học sinh viết đoạn văn sau:

Hình dáng của nước

Chai Nhựa gần đấy cũng không chịu thua:

– Nước có hình dáng giống tôi. Cô chủ nhỏ lúc nào chẳng dùng tôi để đựng nước uống.

Cuộc tranh cãi ngày càng gay gắt. Bác Tủ Gỗ lúc này mới lên tiếng:

– Các cháu đừng cãi nhau nữa. Nước không có hình dạng cố định. Trong tự nhiên nước tồn tại ba thể: rắn, lỏng, khí. Ở thể rắn nước tồn tại dưới dạng băng. Ở thể khí nước tồn tại ở dạng hơi nước và nước chúng ta sử dụng hàng ngày để sinh hoạt là thể lỏng.

Tất cả mọi người lắng nghe chăm chú và nhìn nhau gật gù:

– Ô! Hóa ra là như vậy. Chúng cháu cảm ơn bác Tủ Gỗ.

II. Tập làm văn: (8 điểm)
  • Đề bài: Em hãy miêu tả một loài cây mà em yêu thích nhất.

2.5. Đề Thi Số 5

(Thời gian làm bài: 60 phút)

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

  • Cho bài văn sau:

RỪNG XUÂN

Trời xuân chỉ hơi xe lạnh một chút vừa đủ để giữ một vệt sương mỏng như chiếc khăn voan vắt hờ hững trên sườn đồi. Rừng hôm nay như một ngày hội của màu xanh, màu xanh với nhiều góc độ đậm nhạt, dày mỏng khác nhau. Những rừng cây bụ bẫm còn đang ở màu nâu hồng chưa có đủ chất diệp lục để chuyển sang màu xanh. Những lá cời non mới thoáng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng. Những lá xưa mỏng tang và xanh rờn như một thứ lụa xanh ngọc thạch với những chùm hoa nhỏ li ti và trắng như những hạt mưa bay. Những chiếc lá ngoã non to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ. Tất cả những sắc non tơ ấy in trên nền xanh sẫm đậm đặc của những tán lá già của những cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây đa, cây chúm bao…

Nhưng không phải chỉ có màu xanh mà thôi, giữa những đám lá sồi xanh, có những đám lá già còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc. Lác đác trên nhiều cành, còn có những chiếc lá già đốm vàng, đốm đỏ, đốm tía, và kìa, ở tận cuối xa, những chùm lá lại vàng lên chói chang như những ngọn lửa thắp sáng cả một vùng. Nắng đậm dần lên chiếu qua các tầng lá đủ màu sắc rọi xuống tạo ra một vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam, chỗ hồng, có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương tóe lên những tia ngũ sắc ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa.

Trong bầu ánh sáng huyền ảo ấy, hôm nay diễn ra một buổi hội của một số loài chim.

(Ngô Quân Miện)

I. Đọc thành tiếng:
  • Đọc thành tiếng một đoạn của bài đọc trên phiếu thăm:
II. Đọc thầm và làm bài tập
  • Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

    • Câu 1. Trong bài, sự vật nào được so sánh với chiếc khăn voan?

      A. Trời xuân

      B. Vệt sương.

      C. Rừng xuân.

      D. Ánh mặt trời

    • Câu 2. Lá cây nào được so sánh với “Thứ lụa xanh màu ngọc thạch’?

      A. Lá cời

      B. Lá ngõa.

      C. Lá sưa.

      D. Lá sồi

    • Câu 3. Cây nào còn sót lại đốm lá già đỏ như những viên hồng ngọc?

      A. Cây sồi

      B. Cây vải.

      C. Cây dâu da.

      D. Cây cơm nguội

    • Câu 4. Bài văn miêu tả cảnh gì?

      A. Cảnh ngày hội mùa xuân

      B. Cảnh ngày hội của các loài chim.

      C. Cảnh rừng xuân.

      D. Cảnh buổi chiều

    • Câu 5. Dấu hai chấm trong câu “ Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc, …” có tác dụng gì?

      A. Dẫn lời nói trực tiếp

      B. Dẫn lời giới thiệu.

      C. Liệt kê.

      D. Ngắt câu

    • Câu 6. Dòng nào nêu những hành động thể hiện con người có lòng dũng cảm?

      A. Chống lại cái ác, bênh vực lẽ phải.

      B. Trả lại của rơi cho người đánh mất.

      C. Dám nói lên sự thật.

      D. Không nhận sự thương hại của người khác

    • Câu 7. Câu kể “Sầu riêng là loại trái cây quý của miền Nam” dùng để làm gì?.

      A. Khẳng định.

      B. Sai khiến.

      C. Giới thiệu.

      D. Nhận định

    • Câu 8. Đặt một câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu “Cao Bá Quát là một người Văn hay chữ tốt”.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: Nghe – viết

THĂM NHÀ BÁC

Anh dắt em vào cõi Bác xưa Đường xoài hoa trắng nắng đu đưa Có hồ nước lặng soi tăm cá Có bưởi, cam thơm, mát bóng dừa. (…)

Nhà gác đơn sơ một góc vườn Gỗ thường mộc mạc, chẳng mùi sơn Giường mây chiếu cói, dơn chăn gối Tủ nhỏ, vừa treo mấy áo sờn. (…)

Con cá rô ơi, chớ có buồn Chiều chiều Bác vẫn gọi rô luôn Dừa ơi, cứ nở hoa đơm trái Bác vẫn chăm tay tưới uots bồn.

Ôi lòng Bác vậy, cứ thương ta Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa Chỉ biết quên mình cho hết thảy Nhý dòng sông chảy nặng phù sa.

(Tố Hữu)

II. Tập làm văn
  • Đề bài: Em hãy viết bài văn miêu tả một loại cây mà em yêu thích.

![Rừng cây xanh mướt vào mùa

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *