**Tuyển Chọn Đề Thi Giữa Kì 2 Lớp 5 Tiếng Việt Mới Nhất 2025**

Nắm bắt trọn vẹn kiến thức và tự tin chinh phục kì thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 với bộ đề thi chất lượng cao được biên soạn bởi tic.edu.vn. Chúng tôi cung cấp nguồn tài liệu ôn tập phong phú, giúp các em học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng và đạt kết quả tốt nhất.

1. Ý định Tìm Kiếm Của Người Dùng Về Đề Thi Giữa Kì 2 Lớp 5 Tiếng Việt

Để đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng, tic.edu.vn đã phân tích và xác định 5 ý định tìm kiếm chính liên quan đến từ khóa “đề thi giữa kì 2 lớp 5 tiếng việt”:

  • Tìm kiếm đề thi có cấu trúc chuẩn: Người dùng muốn tìm các đề thi được biên soạn theo đúng cấu trúc và nội dung chương trình sách giáo khoa hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
  • Tìm kiếm đề thi có đáp án chi tiết: Người dùng mong muốn có đáp án đi kèm để dễ dàng kiểm tra, đánh giá kết quả và hiểu rõ cách giải các bài tập.
  • Tìm kiếm đề thi đa dạng về hình thức: Người dùng muốn tiếp cận với nhiều dạng đề khác nhau (trắc nghiệm, tự luận,…) để làm quen và rèn luyện kỹ năng làm bài.
  • Tìm kiếm đề thi có tính phân loại cao: Người dùng muốn tìm các đề thi có độ khó khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, để phù hợp với trình độ của từng học sinh.
  • Tìm kiếm đề thi mới nhất và được cập nhật thường xuyên: Người dùng quan tâm đến các đề thi được biên soạn mới nhất, bám sát các thay đổi trong chương trình và phương pháp giảng dạy.

2. Cấu Trúc Đề Thi Giữa Kì 2 Lớp 5 Tiếng Việt

Để giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, tic.edu.vn xin giới thiệu cấu trúc chung của một đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5:

2.1. Phần Kiểm Tra Đọc (10 điểm)

Phần này thường bao gồm hai nội dung chính:

  • Đọc thành tiếng (3 điểm): Học sinh đọc một đoạn văn ngắn (khoảng 100-120 chữ) trong sách giáo khoa và trả lời một câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn đọc.
  • Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm): Học sinh đọc thầm một bài văn hoặc đoạn văn và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận liên quan đến nội dung, ý nghĩa của bài, cũng như các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp đã học.

2.2. Phần Kiểm Tra Viết (10 điểm)

Phần này thường bao gồm hai nội dung chính:

  • Chính tả (2 điểm): Học sinh nghe và viết lại một đoạn văn ngắn (khoảng 80-100 chữ) hoặc thực hiện các bài tập chính tả (điền từ, sửa lỗi chính tả,…).
  • Tập làm văn (8 điểm): Học sinh viết một bài văn ngắn (khoảng 200-300 chữ) theo một đề bài cụ thể (tả cảnh, tả người, kể chuyện,…).

3. Các Dạng Bài Tập Thường Gặp Trong Đề Thi Giữa Kì 2 Lớp 5 Tiếng Việt

Để giúp các em học sinh ôn tập hiệu quả, tic.edu.vn xin liệt kê các dạng bài tập thường gặp trong đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5:

3.1. Phần Kiểm Tra Đọc Hiểu

  • Câu hỏi trắc nghiệm:
    • Chọn đáp án đúng nhất về nội dung, ý nghĩa của bài đọc.
    • Chọn đáp án đúng nhất về các chi tiết trong bài đọc.
    • Chọn đáp án đúng nhất về ý kiến, thái độ của tác giả trong bài đọc.
  • Câu hỏi tự luận:
    • Tóm tắt nội dung chính của bài đọc.
    • Nêu ý nghĩa của bài đọc.
    • Giải thích một chi tiết, hình ảnh, từ ngữ trong bài đọc.
    • Nêu cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về bài đọc.
  • Bài tập về từ vựng:
    • Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa với một từ cho trước.
    • Giải nghĩa một từ cho trước.
    • Đặt câu với một từ cho trước.
  • Bài tập về ngữ pháp:
    • Xác định các thành phần câu (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ,…).
    • Phân loại câu (câu đơn, câu ghép, câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến,…).
    • Tìm và sửa lỗi sai trong câu.
    • Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành câu.
    • Chuyển đổi kiểu câu (câu chủ động thành câu bị động, câu khẳng định thành câu phủ định,…).

3.2. Phần Kiểm Tra Viết

  • Bài tập chính tả:
    • Nghe và viết lại một đoạn văn ngắn.
    • Điền âm, vần còn thiếu vào chỗ trống.
    • Tìm và sửa lỗi chính tả trong đoạn văn.
    • Phân biệt các cặp âm, vần dễ lẫn (ví dụ: s/x, ch/tr, an/ang,…).
  • Bài tập tập làm văn:
    • Tả cảnh (cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt,…).
    • Tả người (tả ngoại hình, tính cách, hoạt động,…).
    • Tả vật (tả đồ vật, con vật, cây cối,…).
    • Kể chuyện (kể một câu chuyện có thật hoặc tưởng tượng).
    • Viết thư (thư cho bạn bè, người thân,…).
    • Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ, suy nghĩ về một vấn đề nào đó.

4. Đề Thi Mẫu Giữa Kì 2 Lớp 5 Tiếng Việt (Tham khảo)

Dưới đây là một số đề thi mẫu giữa kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 để các em học sinh tham khảo và luyện tập:

(Đề 1)

A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc Thành Tiếng (3 điểm)

  • Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập 2 và trả lời câu hỏi liên quan.

II. Đọc Hiểu và Kiến Thức Tiếng Việt (7 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Giá Trị Của Tình Bạn

Ben là thần đồng âm nhạc. Từ bé, cậu đã được mẹ mình – một nhạc công chuyên nghiệp dạy chơi pi-a-nô. Cậu chơi đàn với một niềm say mê và tình yêu mãnh liệt dành cho âm nhạc. Cậu đã đạt được rất nhiều giải thưởng và trở thành thần tượng của nhiều người.

Khi sự nghiệp của Ben đang lên như diều thì một biến cố lớn xảy ra: mẹ cậu qua đời vì bạo bệnh. Sự ra đi của người thân duy nhất ấy khiến Ben rơi vào đáy sâu tuyệt vọng. Cậu chìm trong đau khổ, đến mức đôi tai không thể cảm nhận được âm thanh tiếng đàn. Cậu dần dần rời bỏ âm nhạc trong sự bế tắc.

La-la là một cô bé vô cùng ngưỡng mộ tài năng âm nhạc của Ben. Cô vẫn dõi theo cuộc sống của thần tượng mình và vô cùng buồn bã khi Ben không thể chơi đàn. Cô quyết tâm vực dậy cuộc sống của Ben, đưa cậu trở lại với âm nhạc. Hàng ngày, cô gặp gỡ, trò chuyện, động viên Ben, cô kề vai sát cánh bên Ben trong những buổi tập nhọc nhằn. Cô cùng Ben nghe những bản nhạc để đưa cậu trở về với âm thanh, cũng chính cô là động lực để Ben đăng kí tham gia cuộc thi pi-a-nô dành cho lứa tuổi 15. Cô hứa với Ben rằng, mình sẽ là một khán giả cổ vũ hết mình cho Ben khi cậu thi.

Vào ngày thi, Ben bước lên sân khấu với một niềm tin mãnh liệt rằng đâu đó trong hàng ngàn khán giả dưới kia, có một đôi mắt tin yêu đang dõi theo mình, có một đôi tai đang chờ đợi bản nhạc của mình. Và cậu đã say mê chơi nhạc… bản nhạc tuyệt đẹp cho tình bạn.

Câu hỏi:

  1. Điều gì xảy ra đã ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp âm nhạc của Ben? (0,5 điểm)
    A. Mẹ của Ben qua đời.
    B. Cậu bị mất thính lực.
    C. Cậu bị hỏng thi.
    D. Gia đình cậu bị phá sản.
  2. Sau biến cố đó, cậu trở nên như thế nào? (0,5 điểm)
    A. Cậu không còn muốn tiếp xúc với ai nữa.
    B. Cậu không còn dành tình yêu cho âm nhạc nữa.
    C. Cậu đau khổ đến mức không thể nghe được âm thanh tiếng đàn.
    D. Cậu không còn người hướng dẫn tập đàn nữa.
  3. La-la đã làm gì để Ben trở lại với âm nhạc? (0,5 điểm)
    A. Cô hỗ trợ tài chính cho Ben.
    B. Cô luôn ở bên và động viên Ben.
    C. Cô tìm thầy dạy giỏi cho Ben.
    D. Cô đăng kí cho Ben tham dự một cuộc thi âm nhạc.
  4. Vì sao bản nhạc Ben chơi trong ngày thi được cho là bản nhạc tuyệt đẹp của tình bạn? (0,5 điểm)
    A. Vì tình bạn là động lực khiến cậu cố gắng.
    B. Vì có nhiều người bạn đến cổ vũ cho cậu.
    C. Vì cậu chơi bản nhạc nói về tình bạn.
    D. Vì bạn bè là người gần gũi nhất với cậu.
  5. Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện? (1,0 điểm)
  6. Theo em, tình bạn có vai trò như thế nào trong cuộc sống của con người? (1,0 điểm)
  7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống. (0,5 điểm)
    Các ca sĩ luôn giữ gìn hình ảnh của mình trước …
    A. công dân
    B. công chúng
    C. công nhân
    D. người dân
  8. Từ ngữ nào dưới đây có thể thay thế cho từ in đậm để hai câu văn không bị lặp từ? (0,5 điểm)
    Ben là một thần đồng âm nhạc. Ben đã dành rất nhiều thời gian để chơi đàn.
    A. Cậu
    B. Mình
    C. Chàng
    D. Nó
  9. Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống trong câu dưới đây: (1,0 điểm)
    a. … Ben chơi nhạc với một niềm say mê … bạn còn chơi với một tình yêu mãnh liệt.
    b. … sức mạnh của tình bạn … Ben đã vượt qua nỗi đau để tiếp tục hành trình chinh phục âm nhạc của mình.
  10. Thêm một vế câu để tạo thành câu ghép. (1,0 điểm)
    Mẹ là người em yêu thương nhất nên …

B. Kiểm Tra Viết

1. Chính Tả Nghe – Viết (2 điểm)

Sức Mạnh Của Toán Học

Toán học có sức mạnh rất to lớn. Nhờ có Toán học, người ta đã phát minh ra những điều thật kì diệu. Niu-tơn đã tìm ra những định luật kì diệu giúp con người vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên. La-voa-di-ê đã phát minh ra định luật bảo toàn vật chất vĩ đại. Cô-péc-nic đã xây dựng nên học thuyết cho rằng Trái Đất và các hành tinh khác quay quanh Mặt Trời. Thậm chí, chỉ bằng tính toán, người ta đã tìm ra một hành tinh của Hệ Mặt Trời.

Theo BÁCH KHOA CHUYỆN LẠ THẾ GIỚI

2. Tập Làm Văn (8 điểm)

  • Hãy viết một đoạn văn tả một người bạn đang kể chuyện hoặc đang hát, đang chơi đàn.

(Đề 2 – 10: Xem chi tiết trong nội dung bài viết gốc)

5. Phương Pháp Ôn Tập Hiệu Quả Để Đạt Điểm Cao Trong Kì Thi

Để đạt kết quả tốt nhất trong kì thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5, tic.edu.vn xin chia sẻ một số phương pháp ôn tập hiệu quả:

  • Nắm vững kiến thức cơ bản: Ôn tập kỹ các bài đã học trong sách giáo khoa, chú ý các khái niệm, định nghĩa, quy tắc ngữ pháp quan trọng.
  • Luyện tập thường xuyên: Làm nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng đề thi.
  • Tìm hiểu cấu trúc đề thi: Nắm vững cấu trúc đề thi để phân bổ thời gian làm bài hợp lý.
  • Ôn tập theo nhóm: Học tập cùng bạn bè để trao đổi kiến thức, giải đáp thắc mắc và giúp đỡ lẫn nhau.
  • Tham khảo ý kiến của giáo viên: Hỏi giáo viên những vấn đề chưa hiểu rõ hoặc những bài tập khó.
  • Giữ gìn sức khỏe: Ăn uống đầy đủ, ngủ đủ giấc và có thời gian nghỉ ngơi hợp lý để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho kì thi.
  • Sử dụng tài liệu từ tic.edu.vn: tic.edu.vn cung cấp nguồn tài liệu phong phú, đa dạng và được cập nhật thường xuyên, giúp các em học sinh ôn tập hiệu quả và tự tin chinh phục kì thi.

6. Tối Ưu Hóa SEO Cho Bài Viết

Để bài viết này có thể xuất hiện nổi bật trên Google Discovery và ở đầu kết quả tìm kiếm của Google, tic.edu.vn đã thực hiện các biện pháp tối ưu hóa SEO sau:

  • Sử dụng từ khóa chính “De Thi Giữa Kì 2 Lớp 5 Tiếng Việt” một cách tự nhiên và hợp lý trong tiêu đề, các tiêu đề phụ và nội dung bài viết.
  • Sử dụng các từ khóa liên quan (LSI) như: “đề kiểm tra giữa kì 2 lớp 5 tiếng việt”, “bài tập tiếng việt lớp 5 giữa kì 2”, “đề thi học kì 2 lớp 5 môn tiếng việt”, “tài liệu ôn thi giữa kì 2 lớp 5 tiếng việt”, “cấu trúc đề thi tiếng việt lớp 5 giữa kì 2”,…
  • Tối ưu hóa thẻ meta description của bài viết với nội dung hấp dẫn, chứa từ khóa chính và kêu gọi hành động.
  • Xây dựng liên kết nội bộ đến các bài viết khác liên quan trên website tic.edu.vn.
  • Tối ưu hóa tốc độ tải trang và trải nghiệm người dùng trên thiết bị di động.
  • Chia sẻ bài viết trên các mạng xã hội và diễn đàn giáo dục.

7. Tại Sao Nên Chọn Tic.edu.vn Làm Nguồn Tài Liệu Ôn Tập?

tic.edu.vn tự hào là website giáo dục hàng đầu, cung cấp nguồn tài liệu ôn tập phong phú, đa dạng và chất lượng cao cho học sinh các cấp, đặc biệt là môn Tiếng Việt lớp 5. Đến với tic.edu.vn, các em học sinh sẽ được:

  • Tiếp cận với bộ đề thi giữa kì 2 lớp 5 Tiếng Việt được biên soạn theo cấu trúc chuẩn, bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành.
  • Tham khảo đáp án chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự kiểm tra, đánh giá kết quả và hiểu rõ cách giải các bài tập.
  • Làm quen với nhiều dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và tự tin đối diện với các thử thách trong kì thi.
  • Học hỏi kinh nghiệm ôn tập hiệu quả từ các thầy cô giáo giỏi và các bạn học sinh xuất sắc.
  • Tham gia cộng đồng học tập sôi nổi, nơi các em có thể trao đổi kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ lẫn nhau.
  • Được hỗ trợ nhiệt tình bởi đội ngũ tư vấn viên giàu kinh nghiệm, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của các em về môn Tiếng Việt và các vấn đề liên quan đến học tập.

8. Lời Kêu Gọi Hành Động (CTA)

Bạn đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu ôn tập chất lượng cho kì thi giữa kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt? Bạn muốn con em mình đạt kết quả tốt nhất trong kì thi quan trọng này? Hãy truy cập ngay tic.edu.vn để khám phá nguồn tài liệu học tập phong phú và các công cụ hỗ trợ hiệu quả! Chúng tôi tin rằng, với sự đồng hành của tic.edu.vn, các em học sinh sẽ tự tin chinh phục mọi thử thách và đạt được thành công trên con đường học tập.

Để được tư vấn và giải đáp thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua:

Chúc các em học sinh đạt kết quả cao trong kì thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5!

(Đề 2)

A. Kiểm Tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc Thành Tiếng: (1 điểm)

II. Đọc Bài Sau Và Trả Lời Câu Hỏi:

Cho và Nhận

Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.

Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.

– Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô!

– Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.

Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”.

Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy.

(Xuân Lương)

Câu 1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt? (0,5 điểm)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng

a. Vì bạn ấy bị đau mắt.

b. Vì bạn ấy không có tiền

c. Vì bạn ấy không biết chỗ khám mắt.

d. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.

Câu 2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? (0,5 điểm)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng

a. Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm.

b. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn.

c. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác.

d. Vì lời ngọt ngào, dễ thương của cô.

Câu 3: Việc làm đó chứng tỏ cô là người thế nào? (0,5 điểm)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng

a. Cô là người quan tâm đến học sinh.

b. Cô rất giỏi về y học.

c. Cô muốn mọi người biết mình là người có lòng tốt.

d. Nói rằng cô muốn tặng em làm kỉ niệm.

Câu 4: Việc cô thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào? (0,5 điểm)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng

a. Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh.

b. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận.

c. Cô là người luôn sống vì người khác.

d. Cô là người biết làm cho người khác vui lòng.

Câu 5: Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0.5 điểm)

Viết câu trả lời của em:………………………

Câu 6: Trong các từ sau đây, từ nào có tiếng “công” có nghĩa là của chung, của nhà nước ?

a. công minh

b. công nhân

c. công cộng

d. công lí

Câu 7: Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau:

“Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.” (0,5 điểm)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

a. đơn giản

b. đơn điệu

c. đơn sơ

d. đơn thuần

Câu 8: Câu nào sau đây là câu ghép: (0,5 điểm)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng

a. Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.

b. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt.

c. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.

d. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác.

Câu 9: Xác định các thành phần trong câu sau: (0.5 điểm)

“Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời.”

Trạng ngữ:

Chủ ngữ:

Câu 10: Viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ tăng tiến? (0.5 điểm)

Viết câu của em:…………………..

B. Phần Viết

1. Chính Tả: (Nghe – viết) bài Bà cụ bán hàng nước chè SGK Tập 2 trang 102 (2 điểm)

2. Tập Làm Văn:

  • Đề bài: Hãy tả một cây gần gũi mà em yêu thích hay có nhiều kỉ niệm nhất. (2 điểm)

(Đề 3)

A. Kiểm Tra Đọc

I. Đọc Thầm

Cho và Nhận

Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.

Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.

– Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.

Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”.

Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy.

(Xuân Lương)

Đọc thầm bài đọc và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc hoàn thiện các bài tập theo yêu cầu:

Câu 1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt?

A. Vì bạn ấy bị đau mắt.

B. Vì bạn ấy không có tiền

C. Vì bạn ấy không biết chỗ khám mắt.

D. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.

Câu 2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính?

A. Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền nên bạn không phải bận tâm.

B. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn.

C. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác.

D. Vì lời ngọt ngào, dễ thương của cô .

Câu 3: Việc làm đó chứng tỏ cô là người thế nào?

A. Cô là người quan tâm đến học sinh.

B. Cô rất giỏi về y học.

C. Cô muốn mọi người biết mình là người có lòng tốt.

D. Nói rằng cô muốn tặng em làm kỉ niệm.

Câu 4: Việc cô thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào?

A. Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh.

B. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận.

C. Cô là người luôn sống vì người khác.

D. Cô là người biết làm cho người khác vui lòng.

Câu 5: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

Câu 6: Trong các từ sau đây, từ nào có tiếng “công” có nghĩa là của chung, của nhà nước

A. công minh

B. công nhân

C. công cộng

D. công lí

Câu 7: Câu nào sau đây là câu ghép:

A. Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.

B. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt.

C. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.

Câu 8: Các câu trong đoạn văn sau “Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống.” Liên kiết với nhau bằng cách lặp lại từ:

A. Cô

B. Tôi

C. Cô và tôi

Câu 9: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “ trật tự”

A. Tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỉ luật.

B. Trạng thái bình yên, không có chiến tranh.

C. Trạng thái yên ổn, bình lặng, không ồn ào.

Câu 10 : Em hãy đặt một câu ghép có quan hệ tương phản giữa hai vế câu nói về ý chí vượt khó của bản thân em.

II. Đọc Thành Tiếng:

  • Học sinh đọc một đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài. Nội dung bài đọc và câu hỏi do giáo viên lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 19 đến tuần 26, SGK Tiếng Việt 5, tập II. Giáo viên thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình. (Phần đọc thành tiếng 2,5 điểm, trả lời câu hỏi 0,5 điểm).

B. Kiểm Tra Viết

I. Chính Tả:

  • 1. Chính tả: Giáo viên đọc cho học sinh nghe – viết bài: “ Nghĩa thầy trò” (đoạn từ đầu đến mang ơn rất nặng) – sách Tiếng Việt 5, Tập II trang 79
  • 2. Bài tập Viết lại các tên riêng sau cho đúng chính tả: Ten-sinh no-rơ-gay, chi-ca-gô

II. Tập Làm Văn

  • Đề bài : Hãy tả một đồ vật mà em yêu thích nhất

(Đề 4)

I. CHÍNH TẢ (Nghe – viết)

Bài viết:

Chiều

Gió nhè nhẹ bước qua khu rừng đó. Đàn chim giăng giăng bay về tổ. Một vài con tách đàn dang rộng cánh lượn lờ dường như còn nuối tiếc ánh tà dương. Một con thuyền lẻ loi dương buồm trôi theo dòng sông uốn khúc giữa cánh đồng phía bắc khu rừng. Không gian tĩnh mịch. Bỗng từ đâu đó, một giọng sáo vút lên, du dương, trầm bổng, gửi vào không trung một giai điệu dịu dịu, vương vấn chút sầu tư.

II. TẬP LÀM VĂN

  • Tả một nghệ sĩ hài mà em biết.

III. ĐỌC- HIỂU

  • Đọc thành tiếng: Thái sư Trần Thủ Độ (SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 15- 16)

Làm bài tập sau:

Câu 1. Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì?

a. Yêu cầu chặt đứt một ngón tay của họ.

b. Yêu cầu chặt đứt một ngón chân của họ.

c. Không đồng ý và đuổi về.

Câu 2. Cách đối xử của Trần Thủ Độ với người xin chức câu đương thể hiện điều gì?

a. Ông là người nghiêm khắc trong công việc.

b. Ông tỏ thái độ bất hợp tác với kẻ xin chức câu đương.

c. Có ý rằng để kẻ có ý định mua quan bán tước, làm rối loạn phép nước.

Câu 3. Trước việc làm của người quân hiệu, Trần Thủ Độ xử lí như thế nào?

a. La mắng, khiển trách người quân hiệu.

b. Không trách móc mà còn thưởng cho vàng bạc.

c. La mắng và đuổi việc người quân hiệu.

Câu 4. Khi có tên quan tâu với vua rằng mình chuyên quyền, thái độ của Trần Thủ Độ như thế nào?

a. Tức giận, quát tháo và cho rằng người ấy vu khống mình.

b. Nhận lỗi và xin vua thăng chức cho viên quan dám nói thẳng.

c. Nhận lỗi và xin vua ban thưởng cho viên quan dám nói thẳng.

Câu 5. Những lời nói và việc làm của Trần Thủ Độ cho thấy ông là người thế nào?

a. Thẳng thắn.

b. Nghiêm minh.

c. Cương quyết.

IV. LUYỆN TẬP VỀ CÂU

Câu 1. Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong hai câu thơ sau, cho biết đó là loại câu gì?

a. Vì nó ốm, nó không đi làm được.

b. Vì ốm, nó không đi làm được.

Câu 2. Xác định quan hệ từ trong câu ghép sau đây và cho biết câu ghép này thuộc loại nào?

Nếu lớp bạn đứng nhất thì chúng tôi cũng vào hàng thứ hai.

Câu 3. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu ghép sau đây:

Dù ai nói ngả, nói nghiêng

Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

Câu 4. Tìm từ đồng âm trong câu ca dao sau và nói lên ý nghĩa của chúng.

Vì cam cho quýt đèo bòng

Vì em nhan sắc cho lòng anh say.

(Đề 5)

A. Kiểm Tra Đọc:

1. Đọc Thành Tiếng: (3đ)

  • Giáo viên làm phiếu cho học sinh bốc thăm đọc các bài tập đọc đã học ở Học kì II (từ tuần 11-17) và trả lời câu hỏi theo nội dung bài. (Làm trong tiết ôn tập)

2. Đọc Hiểu: (7đ)

Đọc thầm bài “Rừng Gỗ Quý” và trả lời các câu hỏi sau đây:

RỪNG GỖ QUÝ

Xưa có vùng đất toàn đồi cỏ tranh hoặc tre nứa. Gia đình nhà nọ có bốn người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội.

Một hôm, ông bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt đã hiện ra. Ông nghĩ bụng: “ Giá vùng ta cũng có những thứ cây nầy thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cô tiên chạy lại hỏi:

– Ông lão đến đây có việc gì ?

– Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá !

– Được, ta cho ông cái hộp nầy, ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà, ông mới được mở ra !

Ông lão cảm ơn cô tiên rồi bỏ hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt ông thích quá. Ông lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi đậy lại ngay. Nào ngờ, nắp hộp vừa hé thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất. Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cô tiên cho cái hộp khác. Đưa ông lão cái hộp thứ hai, cô tiên lại căn dặn:

– Lần này, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra!

Hộp lần nầy rất nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang hộp về theo đúng lời tiên dặn…

Nghe tiếng chim hót, ông lão choàng tỉnh giấc. Thì ra đó chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi, ông chợt hiểu : “ Cô tiên cho cái hộp quý là có ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng, giống như lúa ngô vậy”. Ông liền bảo các con đi xa tìm hạt cây về gieo trồng. Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà, không còn những túp lều lụp xụp như xưa.

Truyện cổ Tày- Nùng

Câu 1. Khi thấy hiện ra những cánh rừng gỗ quý, ông lão ước mong điều gì ?

a. Có vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc.

b. Có rất nhiều gỗ quý để cho dân cả vùng làm nhà ở bền chắc.

c. Có thứ cây gỗ quý trên quê mình để dân làm nhà ở bền chắc.

d. Có hạt giống cây gỗ quý để trồng, tha hồ làm nhà ở bền chắc.

Câu 2. Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ múa hát trên đám cỏ xanh ?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *